Discover millions of ebooks, audiobooks, and so much more with a free trial

Only $11.99/month after trial. Cancel anytime.

hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao
hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao
hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao
Ebook225 pages3 hours

hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao

Rating: 0 out of 5 stars

()

Read preview

About this ebook

Những trang văn của Nam Cao ra đời cách đây đã hơn nửa thế kỷ, song vẫn có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với bạn đọc và là mẫu mực để mọi người học hỏi. Nhiều người khi đọc tác phẩm Nam Cao có cảm nhận là giữa nhà văn và chúng ta – những con người của thế kỷ XXI – hầu như không có khoảng cách bởi tính chất hiện đại, mới mẻ trong cách viết của ông. Nam Cao đã góp vào kho tàng văn học dân tộc một gia tài truyện ngắn đồ sộ được sáng tác ở cả hai giai đoạn trước và sau Cách mạng tháng Tám. Truyện ngắn cũng là thể loại thành công nhất của ngòi bút nhà văn. Đã có không ít bài viết, công trình nghiên cứu đi vào khảo sát, đánh giá sự nghiệp văn học Nam Cao, vị trí và những đóng góp của ông trong làng văn xuôi Việt Nam thế kỷ XX từ lâu đã được khẳng định.
LanguageTiếng việt
PublisherLuan Alex
Release dateJan 19, 2017
ISBN9788822894953
hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao

Read more from Luan Alex

Related to hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao

Related ebooks

Related categories

Reviews for hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao

Rating: 0 out of 5 stars
0 ratings

0 ratings0 reviews

What did you think?

Tap to rate

Review must be at least 10 words

    Book preview

    hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao - Luan Alex

    KHẢO

    MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn đề tài

    Những trang văn của Nam Cao ra đời cách đây đã hơn nửa thế kỷ, song vẫn có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với bạn đọc và là mẫu mực để mọi người học hỏi. Nhiều người khi đọc tác phẩm Nam Cao có cảm nhận là giữa nhà văn và chúng ta – những con người của thế kỷ XXI – hầu như không có khoảng cách bởi tính chất hiện đại, mới mẻ trong cách viết của ông. Nam Cao đã góp vào kho tàng văn học dân tộc một gia tài truyện ngắn đồ sộ được sáng tác ở cả hai giai đoạn trước và sau Cách mạng tháng Tám. Truyện ngắn cũng là thể loại thành công nhất của ngòi bút nhà văn. Đã có không ít bài viết, công trình nghiên cứu đi vào khảo sát, đánh giá sự nghiệp văn học Nam Cao, vị trí và những đóng góp của ông trong làng văn xuôi Việt Nam thế kỷ XX từ lâu đã được khẳng định.

    Trong lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ học từ đầu thế kỷ XX đến nay, các kết quả nghiên cứu của nó thường gắn với một số ngành khoa học xã hội khác, trước hết và gần gũi hơn cả là gắn với việc nghiên cứu văn học. Quá trình nghiên cứu ngôn ngữ học tiền ngữ dụng còn gặp nhiều hạn chế như chỉ thấy mô hình mã mà chưa thấy mô hình suy ý; hoặc chỉ thấy nghĩa của câu là nội dung sự kiện (hay còn gọi là sự tình) của câu ấy… Mô hình mã và mô hình suy ý không loại trừ lẫn nhau, mà chúng cùng thể hiện nội dung sự tình ở những mặt khác nhau: kết học, nghĩa học và dụng học. Khoảng gần ba mươi năm trở lại đây, ngôn ngữ học chuyển sang lĩnh vực mới là nghiên cứu ngôn ngữ trong sử dụng. Bên cạnh những thành tựu của Dụng học (Pragmatics) là phân ngành Phân tích diễn ngôn(Discourse Analysis ) và Phân tích diễn ngôn phê bình (Critical Discourse Analysis). Các phân ngành này cùng một lúc tác động mạnh mẽ đến văn học, nhất là trong việc phân tích ngôn ngữ văn chương. Vận dụng thành tựu mới của ngôn ngữ học vào việc nghiên cứu tác phẩm của Nam Cao, chúng tôi lựa chọn đi vào khảo sát đề tài "Diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao-Đối thoại, độc thoại và mạch lạc", bởi lý thuyết về phân tích diễn ngôn tuy ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX, nhưng trong thực tế hiện nay, nó vẫn là một mảnh đất màu mỡ đang được chú ý khai thác.

    Khi phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao, chúng tôi lựa chọn đối thoại, độc thoại nội tâm và mạch lạc diễn ngôn của các cặp thoại kế cận, bởi vì theo chúng tôi đây là những vấn đề quan trọng, cốt lõi của một diễn ngôn hội thoại. Chúng tôi tin rằng việc vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn vào việc khảo sát ngôn ngữ truyện ngắn Nam Cao sẽ giúp phát hiện thêm những nét độc đáo góp phần làm nên cái hay, cái đẹp, cái tinh tế của ngòi bút đầy chất sống thực tế của nhà văn. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp thêm kinh nghiệm thực tiễn về việc phân tích diễn ngôn các tác phẩm văn học thuộc thể tự sự.

    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

    2.1. Mục đích nghiên cứu

    Nghiên cứu đề tài Phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao, chúng tôi nhằm những mục đích cụ thể sau đây:

    - Hệ thống hóa, lựa chọn những thành tựu của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới và trong nước về lý thuyết về hội thoại, phân tích diễn ngôn để vận dụng vào việc phân tích diễn ngôn hội thoại trên cứ liệu là truyện ngắn Nam Cao.

    - Nhận diện, miêu tả cấu trúc của các hình thức hội thoại (đối thoại, độc thoại) và chỉ ra những đồng nhất và khác biệt giữa các kiểu loại hội thoại nói trên; sử dụng các kiến thức ngôn ngữ học để phân loại, miêu tả và phân tích các biểu hiện mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi-Đáp trong truyện ngắn Nam Cao

    - Góp phần soi sáng lý thuyết về phân tích diễn ngôn tác phẩm văn học, đặc biệt là các tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn.

    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

    Từ việc tổng hợp, tiếp cận những vấn đề lí luận về phân tích diễn ngôn nói chung và phân tích diễn ngôn một tác phẩm văn học thuộc thể tự sự nói riêng, chúng tôi khảo sát ngôn ngữ truyện ngắn Nam Cao từ góc độ phân tích diễn ngôn để chỉ ra các hình thức mạch lạc, đối thoại và độc thoại nội tâm… trong truyện ngắn Nam Cao. Từ đó nhận ra được những dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong việc xây dựng các cuộc thoại đạt được các mục đích và hiệu quả giao tiếp.

    3. Đối tượng nghiên cứu

    Để nghiên cứu Phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao, luận án đã khảo sát 71 truyện ngắn của Nam Cao trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945. Tuy số lượng không nhiều, nhưng tác phẩm Nam Cao đã có những đóng góp thật sự có giá trị về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Luận án tập trung khảo sát các cuộc hội thoại (đối thoại, độc thoại) và tính mạch lạc của nó trong các cặp thoại Hỏi –Đáp trên góc nhìn phân tích diễn ngôn nhằm khẳng định thêm những giá trị nghệ thuật của ngòi bút Nam Cao.

    4. Phương pháp nghiên cứu

    Sau khi đã xác định Phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao làm đề tài luận án, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các phương pháp sau:

    4.1. Phương pháp thống kê

    Luận án chủ yếu thống kê các cặp đối thoại trực tiếp, một số cuộc đối thoại, độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nam Cao. Qua đó, tìm hiểu và xác định hình thức thể hiện tính mạch lạc của các cặp Hỏi – Đáp, các hình thức của cuộc đối thoại và độc thoại nội tâm, để tìm ra giá trị ngữ nghĩa của các hình thức hội thoại.

    4.2. Phương pháp miêu tả

    Phương pháp này được vận dụng trong suốt quá trình trình bày luận án để phân tích, miêu tả các ngữ liệu hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao. Sau khi thống kê các cặp thoại Hỏi-Đáp, chúng tôi đã miêu tả các hình thức kết hợp phân tích nội dung, ý nghĩa.

    4.3. Phương pháp phân tích hội thoại

    Một số phương pháp cụ thể của dụng học (viết tắt DH) thường được dùng trong phân tích diễn ngôn (viết tắt PTDN) liên quan đến các nội dung sau:

    - Phân tích cách diễn đạt hành động nói (trong hội thoại), phát hiện câu ngôn hành, ngôn hành hàm ẩn, hành động nói trực tiếp và gián tiếp.

    - Nguyên tắc cộng tác hội thoại (có 4 phương châm: Lượng, Chất, Quan hệ và Cách thức).

    Các phương châm này liên quan đến phương pháp của phân tích hội thoại và PTDN như sau: Một lời nói bình thường đúng và tường minh về nghĩa phải được thực hiện với đầy đủ các phương châm trên. Nếu người phân tích (hay người nghe) nhận là rằng người nói đưa ra một lời nói khó hiểu hoặc không thể hiểu ngay được thì lời đó có thể thuộc một trong hai trường hợp sau đây: (a) Hoặc là người nói đã vô tình sử dụng sai một phương châm nào đó, nên đã gây nên tình trạng nan giải vừa nêu; (b) Hoặc là người nói đã cố ý không tuân theo một phương châm nào đó, nhằm tạo ra một phát ngôn bất bình thường, như tạo ra một ý hàm ẩn (hàm ý) nào đó, trong trường hợp này người phân tích phải có kiến thức liên quan các kiểu ý nghĩa như tiền giả định (viết tắt TGĐ), hàm ý hội thoại, lập luận, tính lịch sự, thì có thể giải mã được các ẩn ý.

    4.4. Phương pháp phân tích diễn ngôn

    Phương pháp chung thường được sử dụng của PTDN là phân tích ngữ liệu trong mối quan hệ chặt chẽ với ngữ cảnh tình huống (contextual situation) và phân tích nghĩa của lời nói (gồm cả chức năng của lời nói là hành động nói của DH).

    Ngoài các loại phương pháp có tính chất chuyên môn trên, luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chung thông dụng. Trong quá trình miêu tả, luận án đã có so sánh với tác giả khác, so sánh giữa các hình thức xây dựng cuộc thoại với nhau.

    5. Ý nghĩa của luận án

    5.1. Ý nghĩa lý luận

    Vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn vào việc nghiên cứu truyện ngắn Nam Cao không phải là một hướng đi hoàn toàn mới, nhưng triển khai theo mục tiêu của chúng tôi cho đến nay vẫn là một hướng tiếp cận mới.

    Tập hợp những quan điểm đã có, kế thừa và chọn lọc các cơ sở lý luận về diễn ngôn hội thoại, chúng tôi đã lựa chọn cho mình một cách thức, hướng đi và các bước cụ thể nhằm phân tích một cứ liệu cụ thể khá phức tạp –đó là tác phẩm văn học. Qua đó, đề tài là những gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo khi tiếp cận truyện ngắn của các tác giả cụ thể khác nói chung và truyện ngắn Nam Cao nói riêng.

    5.2. Ý nghĩa thực tiễn

    -Với cách nhìn phân tích diễn ngôn, luận án hy vọng sẽ tìm ra những dấu hiệu hình thức diễn ngôn hội thoại (đối thoại, độc thoại) và những biểu hiện mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao.

    - Kết quả của luận án có thể góp thêm cứ liệu, cho thấy hiệu quả của việc nghiên cứu các diễn ngôn hội thoại được áp dụng một cách cụ thể, góp phần làm rõ về lý thuyết này cũng như những vấn đề hữu quan trong việc giảng dạy tác phẩm văn học ở trường phổ thông.

    6. Cấu trúc của luận án

    Ngoài phần Mở đầu, Kết luận; Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án gồm ba chương:

    Chương một (47 trang) trình bày một cách tổng quan những vấn đề về diễn ngôn và phân tích diễn ngôn; những vấn đề về mạch lạc như: các quan niệm mạch lạc, mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp; những vấn đề về hội thoại như: các quan niệm hội thoại, vận động hội thoại, quy tắc hội thoại, tiền giả định và hàm ngôn. Chương 1 của luận án đã trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu, qua đó chúng tôi hệ thống hóa, đánh giá những công trình tiêu biểu nghiên cứu về Nam Cao và về phân tích diễn ngôn.

    Chương hai (39 trang) trình bày cụ thể vấn đề đối thoại và độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nam Cao qua những cuộc thoại. Về vấn đề đối thoại, chúng tôi trình bày diễn ngôn hội thoại của người kể chuyện, của các vai trong truyện. Chúng tôi xét chúng qua các mối quan hệ: quan hệ quyền thế, vị thế giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp… trong cuộc thoại (song thoại, tam thoại và đa thoại) của một số truyện ngắn cụ thể. Vấn đề độc thoại nội tâm cũng là vấn đề được quan tâm ở đây. Độc thoại nội tâm được biểu hiện cụ thể qua những lời tự nhủ, nói thầm hoặc qua những dòng suy nghĩ của nhân vật, qua lời kể của tác giả, bằng những lời kể chính giọng điệu của nhân vật, diễn ngôn trần thuật của người kể chuyện và diễn ngôn nhân vật… để trần thuật, để triết lý…

    Chương ba (54 trang) trình bày các vấn đề mạch lạc diễn ngôn của các cặp thoại Hỏi – Đáp (tương hợp và không tương hợp). Đối với mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp, chúng tôi trình bày sáu loại cơ bản. Luận án đã phân tích những ví dụ cụ thể cho từng loại cặp thoại đó, đồng thời chỉ ra sự phong phú, đa dạng và biến hóa của nhà văn khi xây dựng các cuộc thoại. Tìm hiểu mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi - Đáp không tương hợp, chúng tôi trình bày hai loại cơ bản sau đây: mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi - Đáp không tương hợp xét từ nguyên tắc cộng tác hội thoại và mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi - Đáp không tương hợp xét từ sự tương hợp giữa các hoạt động nói.

    CHƯƠNG 1

    TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    1.1. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn

    1.1.1. Diễn ngôn

    1.1.1.1. Khái niệm diễn ngôn

    Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về diễn ngôn, nhưng chưa thật sự có một định nghĩa hoàn chỉnh nhất.

    Người đầu tiên đề xướng ra khái niệm này là Z. Harris trong công trình Discourse Analysis – Phân tích diễn ngôn (1952). Diễn ngôn được hiểu với tư cách là một văn bản liên kết ở bậc cao hơn câu. Công trình này đã góp phần quan trọng cho ngành ngôn ngữ học văn bản còn non trẻ vào việc nghiên cứu lĩnh vực chức năng của ngôn ngữ.

    Thuật ngữ diễn ngôn với tư cách sản phẩm trong việc sử dụng ngôn ngữ được hiểu rất rộng bao gồm tất cả các dạng tồn tại của nó, có thể là chữ viết dưới mọi hình thức, có thể âm thanh tự nhiên khi nói hay mọi hình thức ghi âm lời nói...

    Trong cách nhìn khái quát, cách tiếp cận diễn ngôn được quy thành hai dạng: dạng coi trọng hình thức và dạng coi trọng ngữ cảnh. PTDN dưới dạng hình thức nhất của nó gắn liền với truyền thống logic/triết học của J. Searle và J. L. Austin, dạng ngữ cảnh hoá cao nhất của PTDN nối kết với lý luận văn học hiện đại [5,73].

    M. Foucault nêu: "Thay vì giảm dần các nét nghĩa đã khá mơ hồ của từ diễn ngôn, tôi tin rằng thực tế tôi đã bổ sung thêm ý nghĩa của nó: lúc thì coi nó như một khu vực chung của tất cả các nhận định, lúc thì coi nó như một nhóm các nhận định được cá thể hoá, và đôi khi lại xem nó như một hoạt động được quy chuẩn (regulated practice) nhằm tạo nên một tập hợp các nhận định [93,45-46]. Theo Trần Văn Toàn, trong trích dẫn trên, Foucault cùng lúc đưa ra ba định nghĩa về diễn ngôn. Định nghĩa thứ nhất, diễn ngôn bao gồm tất cả các nhận định nói chung; định nghĩa thứ hai, diễn ngôn như là một nhóm các nhận định được cá thể hoá"; định nghĩa thứ ba, diễn ngôn "như một hoạt động được quy chuẩn (regulated practice) nhằm tạo nên một tập hợp các nhận định". Mặc dù ba định

    Enjoying the preview?
    Page 1 of 1