You are on page 1of 8

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, trên thế giới các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã
trở thành rất phổ biến và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài
nguyên ký thác tại các ngân hàng. Mỗi hình thức thanh toán đều có công dụng riêng
thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch đa dạng phong phú. Việc đưa ra
một hình thức thanh toán phù hợp vừa là nhiệm vụ, vừa là mục đích kinh doanh và
trọng điểm cạnh tranh của các ngân hàng. Cho đến nay Việt Nam đang áp dụng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đó là hình thức thẻ ATM. Đến trước năm
2004 việc sử dụng thẻ ATM trong khu vực dân cư ở Việt Nam vẫn còn phát triển
khiêm tốn chưa được sử dụng rộng rãi. Gần đây theo đà phát triển của thế giới, việc
sử dụng thẻ ATM đã và đang phát triển rất nhanh và ngày càng được nhiều người
dân quan tâm sử dụng .Có thể nói hoạt động thanh toán bằng ATM trong thời gian
qua đã có bước tăng trưởng nhanh và nổi bật nhờ quá trình đổi mới, hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng trên toàn hệ thống. Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ
ATM ngày càng cao, quy mô, số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn. Hoạt
động dịch vụ thẻ ATM càng phát triển đã và đang mang lại những tiện ích, cho
người sử dụng. Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn do việc sử dụng thẻ vẫn
còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm và bên cạnh hiện trạng bùng nổ
thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề giới hạn đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp.

Vì lý do trên tôi chọn chủ đề ”Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng thẻ ATM tại Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề kinh tế nhằm giúp muốn
người đọc biết thêm về hiện trạng phát hành thẻ của các ngân hàng và nhu cầu sử
dụng của người dân. Đồng thời đề ra một số giải pháp có thể sẽ giúp khắc phục
những hạn chế, phát huy thế mạnh và từ đó nâng cao hơn hiệu quả sử dụng ATM.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung:

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 1 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam
Nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở
Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể:
• Nghiên cứu tổng quan về tình hinh sử dụng sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam.
• Thực trạng việc sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam.
• Một số giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


• Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, tạp chí
và từ mạng Internet.
• Phương pháp phân tích số liệu: Dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh
liên hoàn.

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1. Không gian nghiên cứu: Việt Nam.
2. Thời gian nghiên cứu:
- Số liệu nghiên cứu: khoảng thời gian 2006 – 2008
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: 1 tháng (từ tháng 6/2009)

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 2 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ THẺ ATM
1.1.1 Khái niệm
Thẻ ATM (Automatic Teller Machine) - là một loại thẻ theo chuẩn ISO
7810,là một thiết bị tự động cho phép các khách hàng của ngân hàng thực hiện các
giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán
hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. mà không cần nhân viên ngân hàng, không cần phải
tới ngân hàng của mình vì bất cứ máy ATM nào cũng có thể dùng được. Có nhiều
ATM cũng có thể cho phép gởi tiền hay chèque, chuyển tiền từ những ngân khoản
của họ. Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.

1.1.2 Nguồn gốc ra đời


Ngành công nghệ thẻ ngân hàng tuy mới phát triển thật sự trong 25 năm gần
đây nhưng thẻ có một lịch sử lâu đời bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín
dụng cho khách hàng thông qua việc mua hàng trước trả tiền sau. Nhưng nhiều đại
lý nhỏ không đủ khả năng cung cấp tín dụng cho các khách hàng của họ các ngân
hàng đã tham gia vào việc này.

Thẻ ngân hàng xuất hiện năm 1946 tại Mỹ với tên gọi Charg-It do ngân hàng
John Biggins phát hành. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép khách hàng thực hiện
các giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân hàng phát
hành. Đây có thể coi như là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của
ngân hàng Franklin National New York vào năm 1951. Trải qua quá trình tồn tại và
phát triển, đến năm 1970 chiếc thẻ từ đầu tiên ra đời. Đó là một chiếc thẻ bằng nhựa
có gắn theo một lõi từ tính để lưu trữ các thông tin. Theo sự phát triển của đời sống
xã hội, thẻ được trang bị thêm những công nghệ tinh vi khác như các hình không
gian ba chiều được in bằng một công nghệ laser chỉ có thể nhận biết được bằng tia

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 3 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam
cực tím. Đến năm 1977, dự án nghiên cứu về ATM được khởi động và một dòng
máy ATM hiện đại ra đời và phát triển cho đến nay .Cùng với xu thế phát triển
chung của toàn cầu, công nghệ thẻ được du nhập vào Việt Nam từ năm 1996 và TS
Đỗ Đức Cường là trưởng nhóm nghiên cứu, đồng thời là nhà phát minh của loại máy
này.Lúc bấy giờ ATM chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sử dụng thẻ của khách nước
ngoài đến Việt Nam. Xu hướng sử dụng thẻ thanh toán mới bắt đầu trở nên quen
thuộc và sôi động ở Việt Nam từ hai năm trở lại đây.

1.1.3 Vai trò của thẻ ATM

1.1.3.1 Đối với người sử dụng

Là một dịch vụ tiện lợi nhanh chóng phục vụ tốt nhu cầu giao dịch tiền tệ trong
cuộc sống hiện đại vì mọi hoạt động giao dịch của người dân được hoàn toàn tự
động qua thẻ ATM. Khách hàng có nhu cầu giao dịch tiền tệ không cần phải tốn
nhiều thời gian và công sức để trực tiếp đến ngân hàng và đối mặt với các thủ tục
phức tạp như hiện nay mà chỉ cần sở hữu 1 chiếc thẻ ATM là mọi giao dịch đều
được thực hiện 1 cách nhanh chóng trong suốt 24/24 giờ trong ngày và mọi ngày
trong tuần. Những chiếc máy ATM của các ngân hàng được đặt trong các siêu thị sẽ
rất tiện lợi cho người dân, có thể không cần phải đem quá nhiều tiền mặt trong
người. Ngoài ra hiện nay các ngân hàng có tiến hành việc cấp ATM cho nhiều sinh
viên đáp ứng nhu cầu rất lớn những sinh viên xa nhà tạo nên nhiều sự thuận lợi
trong các hoạt động học tập cũng như trong cuộc sống hiện đại.

1.1.3.2 Đối với ngân hàng

Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi đáng kể trong dân chúng khi mà tiền
của người dân đều được huy động trong tài khoản ngân hàng. Số tiền khổng lồ này
sẽ giúp ngân hàng tăng nguồn vốn hoạt động đồng thời có được nguồn thu vững
chắc từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống thẻ ATM. Điều này
hết sức có lợi cho các ngân hàng trong cuộc đua huy động vốn hiện nay.

1.1.3.3 Đối với nền kinh tế

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 4 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế tiên tiến khi người dân
thanh toán không dùng tiền mặt thì vòng quay tiền tệ tăng lên làm gia tăng tốc độ
phát triển của nền kinh tế. Việc tự động hóa trong giao dịch sẽ nâng cao chất lượng
của hệ thống tài chính quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho một nền kinh tế hiện đại
phát triển và đáp ứng nhu cầu hội nhập trong tương lai của kinh tế Việt Nam

1.1.4 Tiện ích và hạn chế khi sử dụng thẻ ATM

1.1.4.1 Tiện ích

Thẻ ATM hiện đang được coi là một công cụ văn minh, linh hoạt, hỗ trợ
khách hàng điều hành tài khoản cá nhân của mình một cách hiệu quả, nhanh chóng,
an toàn và bảo mật. Nó mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng.

Hiện nay với công nghệ tiên tiến, máy ATM không chỉ dùng để rút tiền mà nó
trở thành một ngân hàng thu nhỏ với đủ các chức năng và tiện ích: nạp tiền, rút tiền
trực tiếp, chuyển khoản đến tất cả các ngân hàng, thanh toán các hóa đơn, dịch vụ,
thuế, lệ phí…mua thẻ trả trước điện thoại di động, Internet…Ở Việt Nam Ngân
Hàng Đông Á EAB là Ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực này.

Hệ thống ATM được lắp đặt ở hầu hết các thành phố, khách sạn, nhà hàng, siêu
thị, cửa hàng bách hóa lớn, kể cả các Trường Đại học và điều này sẽ giúp cho người
sử dụng có thể rút tiền ở nhiều nơi khi cần sử dụng.

Nhờ hình thức trả lương qua thẻ nhiều công nhân, người lao động nhập cư đã
có thói quen gửi tài khoản vừa có lãi vừa bảo đảm an toàn.

Một tiện ích khác là người sử dụng thẻ có thể cho người thân sử dụng tài khoản
qua thẻ phụ và có thể giới hạn mức chi tiêu của thẻ phụ để dễ kiểm soát.

2.1.4.2 Hạn chế

Không chỉ than phiền về chất lượng giao dịch, gần đây số vụ khiếu nại mất tiền
từ thẻ rút tiền tự động (ATM) tăng dần với số tiền mất ngày càng lớn, mất đủ kiểu,
phiền đủ cách! Cho thấy các ngân hàng chưa thật sự tạo được an toàn cho người sử
dụng.

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 5 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam
Tình trạng hết tiền ở nhiều máy ATM hay xảy ra, nhất là ngày thứ bảy và chủ
nhật, ngày chi trả lương cuối tháng và cũng là ngày khách hàng cần đi mua sắm.
Điều này sẽ làm cho người sử dụng rất phiền toái và khó khăn.

Việc quá tải mạng làm cho máy ATM chập chờn có lúc chạy chậm, điều này
gây nhiều bất tiện cho người sử dụng.

Người dân vẫn còn thói quen thích sử dụng tiền mặt, do đó thẻ ATM chưa
được sử dụng rộng khắp.

Hệ thống ATM đôi khi còn bị gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan từ ngân
hàng, tức giải quyết công việc nội bộ cụ thể là cập nhật dữ liệu.

Chưa thể liên minh kết nối thành một hệ thống ATM trong cả nước. Nếu như ở
nước ngoài thì các máy ATM của các ngân hàng khác nhau đều có thể được kết nối
với nhau. Còn ở Việt Nam thì khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng nào thì phải
rút tiền ở máy ATM của ngân hàng đó.Gần đây có 1 số ngân hàng đã liên kết lại với
nhau nhưng số đó vẫn còn rất ít.

Vẫn còn tình trạng “thẻ nằm ngoài vùng phủ sóng” do còn quá ít máy và chủ
yếu là để rút tiền.

Tại Việt Nam khả năng phân biệt đồng tiền (theo mệnh giá) của máy ATM
đang bị đánh giá thấp. ATM trên thế giới đều được thiết kế với việc xác định mệnh
giá tiền đưa ra khi chi trả cho khách hàng qua các trang thiết bị cảm ứng về độ dày,
chiều rộng của tờ tiền. Tuy nhiên các mệnh giá tiền của Việt Nam hiện nay được
thiết kế và sản xuất tương đương nhau về kích cở, độ dày nên các chức năng trên
chưa phát huy đươc hiệu quả.

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 6 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH THẺ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.2.1 Quy mô số lượng phát hành và tốc độ tăng trưởng
2.2.2 Chiến lược và biện pháp mở rộng thị trường
2.2.3 Liên minh thanh toán thẻ
2.2.4 Ưu điểm của thẻ ATM
2.2.4.1 Đối với người sử dụng
2.2.4.2 Đối với các doanh nghiệp
2.2.4.3 Đối với các ngân hàng
2.2.5 Nhược điểm của thẻ ATM
2.2.5.1 Thẻ ATM chưa thật sự an toàn
2.2.5.2 Dịch vụ thẻ ATM còn yếu
2.2.5.3 Hệ thống ATM thường xuyên bị quá tải

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THẺ ATM TẠI VIỆT
NAM
3.3.1 Phát triển dịch vụ
3.3.2 Mở rộng mạng lưới
3.3.3 Cải tiến công nghệ
3.3.4 Đảm bảo quyền giao dịch cho khách hàng
3.3.5 Đảm bảo an toàn cho người sử dụng

PHẦN:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1 Kết luận

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 7 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam
1.2 Kiến nghị
1.2.1 Đối với các ngân hàng thương mại
1.2.2 Đối với ngân hàng trung ương
1.2.3 Đối với chính phủ
1.2.4 Đối với các ngành các cấp
Tài Liệu Tham Khảo

GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh 8 SVTH: Lâm Triệu Mỹ


Xuân

You might also like