Professional Documents
Culture Documents
tài chính
1 Bản chất của tài chính
1.1 Xét về hình thức
- Tất cả những vấn đề liên quan đến tiền,
đến sự vận động của tiền tệ
1.2 Xét về bản chất
- Tất cả sự vận động của tiền tệ độc lập
tương đối với sự vận động của hàng hóa
- Gắn liền với sự tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của một chủ thể kinh tế xã hội
Chương 1: Tài chính và hệ thống
tài chính
1.3 Phân biệt phạm trù tài chính
- Tài chính và tiền tệ
Thị trường TC
và các T/C TC TG
Tài chính
Tài chính
dân cư, tố
đối ngoại
chức xã hội
Chương 1: Tài chính và hệ thống
tài chính
4.2.Nội dung:
* Tài chính doanh nghiệp:
- Khâu cơ sở
- Nơi hình thành đồng thời là nơi thu hút trở lại phần
lớn nguồn lực tài chính
- Vận hành theo cơ chế kinh doanh hướng tới lợi nhuận
- Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn
Chương 1: Tài chính và hệ thống
tài chính
* Ngân sách Nhà nước:
- Có vai trò quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Khâu cơ bản của hệ thống tài chính, có ảnh hưởng
quyết định đến các khâu khác
- Chính sách thu và chi thích hợp
Mk: mức khấu hao, NG: nguyên giá, Tsd: thời gian
sử dụng định mức TSCĐ
Chương 3: Tài chính doanh nghiệp
- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán, dễ hạch toán
- Nhược điểm : không phản ánh chính xác mức độ
hao mòn TSCĐ, chưa tính đến yếu tố hao mòn
vô hình, thu hồi vốn chậm
- Áp dụng cho nhóm tài sản có mức độ sử dụng
đều đặn, ít hao mòn vô hình,...
Chương 3: Tài chính doanh nghiệp
- Khấu hao tổng hợp bằng phương pháp tỷ trọng:
TSCĐ của DN được chia thành các nhóm có tỷ
lệ khấu hao cá biệt tương tự.
Tính tỷ trọng từng nhóm :
Tỷ lệ khấu hao chung:
Mức khấu hao tổng hợp bình quân:
di NGi
n
NG
Tkh di * TKHi
i 1
M KH NG * TKH
Chương 3: Tài chính doanh nghiệp
- Khấu hao theo sản lượng: áp dụng ở một số lĩnh
vực kinh doanh (vận tải, xây dựng,...)
Mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng:
NGTSCD
mkh
TKLDM
Danh mục đầu tư được đa dạng hoá Chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp
Chương 4: Các định chế tài chính
trung gian
1. Phân tích kinh tế về cấu trúc tài chính:
1.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc TC và rủi ro
• Rủi ro do thông tin không cân xứng: xãy ra
+ tăng cường hoạt động của các trung gian tài chính
* Thông tin không cân xứng lựa chon đối nghịch và rủi
ro đạo đức làm ảnh hưởng đến hiệu quả của TTTC. Các
NH với ưu thế của mình đã làm giảm thiểu những rủi ro
đó. Vai trò các trung gian tài chính rất quan trọng.
Chương 4: Các định chế tài chính
trung gian
2. Chức năng và vai trò của các t/c TCTG
2.1.Chức năng:
• Chức năng tạo lập và cung ứng nguồn vốn cho nền kinh
tế xã hội
• Chức năng kiểm soát
2.2.Vai trò:
• Tiết giảm chi phí giao dịch
• Cầu nối kịp thời giữa những người thừa vốn và thiếu vốn
• Lãi suất linh hoạt làm cho nguồn vốn thực tế luôn ở mức
cao nhất
• Thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn , môi giới, tài
trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi ro.
Chương 4: Các định chế tài chính
trung gian
3. Các loại hình trung gian tài chính
3.1.Các tổ chức nhận tiền gửi:
• Các NHTM
• Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm
• Các NH tiết kiệm tương trợ
• Các liên hiệp tín dụng
Các NHTM
ít biến đổi....
Cuối cùng vai trò của tiền tệ được cố định ở vàng, bởi vì
Au có giá trị cao, có tính đồng nhất và ít bị ảnh hưởng
bởi môi trường bên ngoài
Nhược điểm hóa tệ kim loại
không đủ đáp ứng nhu cầu về tiền tệ của nền
kinh tế.
giá trị của vàng trở nên quá lớn, không thể
đáp ứng nhu cầu làm vật ngang giá chung trong
giao dich nhỏ như mua bán dịch vụ hoặc hàng
hoá tiêu dùng....và trong những giao dịch với giá
trị lớn thì tiền vàng lại trở nên cồng kềnh.
một sự lãng phí những nguồn tài nguyên vốn đã
có hạn
Chương 5: Tiền tệ
4.2. Tín tệ
- Là loại tiền phù hiệu thay thế cho tiền có giá trị thực
- Bản thân tiền phù hiệu không có giá trị nhưng được sử
dụng nhờ sự tín nhiệm
- Giá trị trao đổi dựa vào con số qui ước.
- Giá trị danh nghĩa (mệnh giá) :sức mua của đồng tiền
dựa trên quy ước của cộng đồng hay pháp luật nhà
nước
- Giá trị thực: giá trị của vật liệu làm nên đồng tiền
Chương 5: Tiền tệ
Có hai loại tín tệ: Tiền giấy và tiền tín dụng
- Tín tệ là phương tiện sử dụng thuận lợi do:
+ Dễ dự trữ và dễ mang theo
+ Có thể thay đổi con số trên bề mặt để biểu hiện
giá trị khác nhau
+ Dễ chế tạo đồng loạt và có khả năng kiểm soát
Chương 5: Tiền tệ
Tiền giấy khả hoán: tiền quy ước có thể chuyển
đổi thành vàng/ bạc một cách vô điều kiện từ
người phát hành theo một tỷ lệ cố định
Tiền giấy bất khả hoán: tiền quy ước không thể
chuyển đổi thành vàng/ bạc một cách vô điều
kiện từ người phát hành
Tiền pháp định: loại tiền giấy bất khả hoán do
ngân hàng trung ương các nước phát hành
Chương 5: Tiền tệ
Tiền tín dụng là tiền nằm trong các tài khoản
mở ở ngân hàng và được hình thành trên cơ sở
các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Tiền điện tử (E-money) là tiền trong các tài
khoản ở ngân hàng được lưu trữ trong hệ
thống máy tính của ngân hàng dưới hình thức
điện tử (số hoá). Như vậy, tiền điện tử là tiền
tệ tồn tại dưới hình thức điện tử (số hoá).
Chương 5: Tiền tệ
Sự phát triển của tiền tệ theo xu hướng:
- Tạo điều kiện tối thiểu hóa chi phí giao
dịch
- Giảm dần giá trị thực của vật làm tiền tệ
từ chỗ giá trị thực bằng giá trị danh nghĩa
đến chỗ giá trị thực gần bằng 0
Thành phần của các khối tiền
M1( khối tiền hẹp) những loại tiền có độ
lỏng cao nhất: tiền mặt pháp định và tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng
M2= M1 + Tiền gửi định kỳ+ Tiền gửi tiết
kiệm
M3= M2 + Tiền gửi ở các định chế phi
ngân hàng
L = M3 + các chứng khoán khả nhượng
Định nghĩa về lạm phát
Quan niệm cổ điển cho rằng “Lạm phát là phát
hành tiền vượt quá số lượng tiền cần thiết
trong lưu thông”.
Lạm phát là hiện tượng tăng lên của mức
NHTG
Điều tiết lưu thông tiền tệ trên phạm vi quốc gia
Bảo lãnh
Tư vấn
Môi giới
Định giá
Chương 9: Thị trường tài chính
1.2. Chức năng của thị trường tài chính
- TTTC đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền
kinh tế thông qua việc dẫn vốn từ người tiết kiệm đến
người đầu tư, kinh doanh.
- TTTC còn giúp cho dân chúng vay mượn để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu, do vậy nó cũng giúp cho người sản
xuất tiêu thụ được hàng hoá.
Chương 9: Thị trường tài chính
2. Các chủ thể tham gia thị trường tài chính
2.1 Chủ thể cho vay hay đầu tư
- Các hộ gia đình
- Các công ty bảo hiểm
- Các ngân hàng trung gian
- Các quỹ khác
- Các công ty và chính phủ
Chương 9: Thị trường tài chính
2.2 Chủ thể đi vay
- Chính phủ
- Các công ty
- Các hộ gia đình
2.3 Các nhà kinh doanh
Giữa người tạo ra hàng hoá của TTTC (người đi vay) và
người cần mua hàng hoá (chủ thể cho vay) cũng phải có các
nhà KD, chuyên làm công việc mua đi bán lại trên TTTC.
Các nhà KD mua bán CK không phải cho khách hàng mà cho
chính bản thân họ để hưởng lợi từ chênh lệch giá.
Chương 9: Thị trường tài chính
2.4 Các nhà môi giới
Người môi giới là trung gian giúp người mua và ngưòi bán gặp
nhau theo đúng yêu cầu của cả hai bên.
Họ là người mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng.
2.5 Ngân hàng bù trừ
Sự tham gia của các NHBT làm cho hoạt động mua bán, đầu tư các
loại CK trên TTTC được tiến hành một cách nhanh chóng và
thuận lợi.
2.6 Nhân viên của thị trường
Các cá nhân phụ trách tác nghiệp, các nhà tư vấn kỹ thuật và tư
vấn đầu tư, các nhân viên quản trị sở giao dịch, thư ký, bảo vệ…
Chương 9: Thị trường tài chính
3. Cấu trúc thị trường tài chính
3.1 Theo tính chất công cụ
* Thị trường nợ
Thị trường nợ là nơi diễn ra việc mua bán công cụ nợ.
Nếu kỳ hạn thanh toán < 1 năm: công cụ nợ ngắn hạn
Nếu kỳ hạn thanh toán > = 1 năm: công cụ nợ trung
và dài hạn.
* Thị trường vốn cổ phần
Thị trường vốn cổ phần là nơi diễn ra việc mua bán cổ
phiếu.
Chương 9: Thị trường tài chính
3.2 Theo tính chất hoạt động
* Thị trường chính thức (tập trung): là TT tập trung, hoạt
động theo đúng các quy luật pháp định, là nơi giao dịch
mua bán các loại CK đã được đăng ký hay được biệt lệ.
* Thị trường bán chính thức (hay bán tập trung - thị trường
OTC): là TT mua bán CK bên ngoài SGDCK, không có
trung tâm giao dịch, không có địa điểm tập trung những
người môi giới, những nguời kinh doanh CK như ở
SGDCK, hoạt động giao dịch diễn ra ở mọi lúc, mọi
nơi, vào thời điểm và tại chỗ mà những người có nhu
cầu mua bán CK gặp gỡ nhau.
Chương 9: Thị trường tài chính
* Thị trường phi tập trung (TT thứ 3): hoạt động giao
dịch mua bán CK có thể thực hiện ở bất cứ đâu và bất
cứ lúc nào, có thể thông qua người môi giới hoặc do
chính người sở hữu CK thực hiện.
Tất cả các loại CK được phép phát hành đều có thể giao
dịch trên TT phi tập trung, kể cả các loại CK có đăng
ký hoặc không đăng ký, CK giao dịch ở TT tập trung
và CK ở TT bán tập trung.
Chương 9: Thị trường tài chính
3.3 Theo hình thức tổ chức
* Thị trường sơ cấp (thị trường cấp một): là nơi diễn ra
các hoạt động giao dịch mua bán những CK mới phát
hành lần đầu.
* TTCK thứ cấp (thị trường cấp 2): là nơi diễn ra các
hoạt động giao dịch mua bán CK đã được phát hành
qua TTCK sơ cấp và là một bộ phận quan trọng của
TTTC, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
Chương 9: Thị trường tài chính
3.4 Theo nội dung hoạt động
3.4.1 Thị trường tiền tệ
TTTT là nơi mà các công cụ nợ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán
dưới 1 năm) được mua bán.
Các công cụ nợ ngắn hạn lưu hành trên TTTT thường do
Nhà nước, các NH,, các công ty lớn phát hành, có đặc
điểm là tính thanh khoản cao và rủi ro không thanh toán
thấp.
* Chủ thể tham gia hoạt động trên TTTT:
- Chủ thể phát hành (người bán)
- Chủ thể đầu tư (người mua)
Chương 9: Thị trường tài chính
* Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trên TTTT
- Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của NHTW hoặc của các tổ
chức tín dụng: NHTW cho vay đối với các TCTD, hoặc các
TCTD cho vay để giải quyết nhu cầu cấp thời.
Căn cứ loại hình cho vay trên TTTT, có các loại:
+ Chiết khấu các chứng từ có giá
+ Tái chiết khấu các chứng từ có giá
+ Cầm cố các chứng từ có giá
- Nghiệp vụ mua bán chứng từ có giá ngắn hạn: CK ngắn hạn
được phát hành từ TTTT sơ cấp và sẽ được tổ chức mua bán
tại TTTT thứ cấp qua các tổ chức TCTG.
Chương 9: Thị trường tài chính
3.4.2 Thị trường vốn
- Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
các công cụ vay nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu…
- Thị trường vốn là bộ phận quan trọng của TTTC, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết
kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành những nguồn
vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
- Công cụ trao đổi trên TT vốn đa số là các CK TT vốn
còn được gọi là TTCK.
Chương 9: Thị trường tài chính
* Cơ cấu tổ chức
- Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất
- Ban giám đốc điều hành là cơ quan thường trực
- Các thành viên của Sở giáo dịch chứng khoán
- Trung tâm quản lý và lưu ký CK,, trung tâm TT bù trừ …
* Các thành viên của SGDCK
- Công ty CK
- Công ty CP có danh sách được đưa vào mua bán tại SGDCK
- Các nhân sự hoạt động tại SGDCK
+ Người môi giới CK (kinh kỹ)(môi giới trung gian)
+ Người kinh doanh CK (thương gia CK)
+ Chuyên viên CK (môi giới lập giá)
+ Thư ký môi giới
Chương 9: Thị trường tài chính
* Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của TTCK
- Nguyên tắc trung gian
- Nguyên tắc định giá của mua bán CK: phương thức
đấu giá (ưu tiên giá, khối lượng, thời gian)
- Nguyên tắc công khai
* Các nghiệp vụ của TTCK
- Nghiệp vụ phát hành
- Nghiệp vụ kinh doanh CK
- Nghiệp vụ bảo quản và quản lý CK
Chương 9: Thị trường tài chính
4. Các công cụ của thị trường tài chính
4.1 Các công cụ của thị trường tiền tệ
4.1.1 Tín phiếu kho bạc
- Nhũng công cụ vay nợ ngắn hạn này của Chính phủ
thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 3, 6 và
12 tháng.
- Chúng được trả lãi với mức LS cố định và được hoàn
trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được
thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá.
Chương 9: Thị trường tài chính
4.1.2 Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng
- Giấy chứng nhận tiền gửi (CD) là một công cụ vay nợ do
NHTM bán cho người gửi tiền.
- Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất
định và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá
mua ban đầu.
4.1.3 Thương phiếu
- Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các NH lớn và
các công ty nổi tiếng phát hành.
- Trước đây, các công ty thường vay vốn ngắn hạn ở các NHTM,
nhưng sau đó, họ chủ yếu bán TP cho các TGTC và các công
ty khác để vay vốn tức thời.
Chương 9: Thị trường tài chính
4.1.4 Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận là một hối phiếu
ngân hàng (một sự hứa hẹn thanh toán tương tự một
tấm sec) do một công ty phát hành, được thanh toán
trong thời gian sắp tới và được ngân hàng bảo đảm
với một khoản lệ phí bằng cách ngân hàng đóng dấu
“đã chấp nhận” lên hối phiếu.
Chương 9: Thị trường tài chính
4.2 Các công cụ của thị trường vốn
4.2.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là trái quyền về vốn đối với thu nhập ròng và
tài sản của một công ty, tức là nó chứng thực quyền
sở hữu một phần của công ty và quyền được chia cổ
tức.
4.2.2 Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là loại chứng khoán dài hạn, do các
công ty phát hành với lãi suất cao, giúp công ty huy
động khối lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn.
Chương 9: Thị trường tài chính
4.2.3 Vay thế chấp
Vay thế chấp là những món tiền cho các cá nhân hoặc
các công ty kinh doanh vay để mua nhà, đất hoặc đầu
tư vào những công trình kiến trúc thực khác và các
công trình kiến trúc, nhà, đất đai được dùng làm vật
thế chấp cho các món vay.
4.2.4 Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ là các công cụ vay nợ dài hạn do
Chính phủ phát hành như: Trái phiếu kho bạc Nhà
nước, công trái quốc gia…
Chương 9: Thị trường tài chính
4.2.5 Trái phiếu chính quyền địa phương
Trái phiếu chính quyền địa phương là những công cụ tài
chính dài hạn do chính quyền địa phương phát hành
để cấp tiền chi phí trường học, đường sá …
4.2.6 Những món vay thưong mại ngân hàng cấp và vay
tiêu dùng
Đây là những món vay dành cho người tiêu dùng và cho
những công ty kinh doanh và chủ yếu do NH cho vay,
nhưng trường hợp các món vay của người tiêu dùng
cũng còn do những công ty tài chính cho vay.
Giải mã bảng giao dịch trực tuyến
trên thị trường chứng khoán
Ý nghĩa của các chữ số màu xanh, vàng
đỏ:
+ Màu xanh: Biểu tượng cho sự thay đổi
tăng giá
+ Màu đỏ: Biểu tượng cho sự thay đổi
giảm giá
+ Màu vàng: Biểu tượng cho sự đứng giá
(không thay đổi)
Các thông tin cơ bản được thể hiện
trong bảng điện tử:
- Cột mã chứng khoán: Là mã hiệu (tên viết tắt)
của chứng khoán được đăng ký và niêm yết tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK).
- Cột giá tham chiếu: Là giá đóng cửa của ngày
giao dịch trước đó và là cơ sở để xác định giá
trần, giá sàn của ngày giao dịch hiện tại.
- Cột giá trần: Là mức giá cao nhất mà nhà đầu
tư có thể đặt lệnh mua, bán chứng khoán.
+ Trên TTGDCK TP HCM: Giá trần = Giá tham
chiếu + 5% *Giá tham chiếu
+ Trên TTGDCK Hà Nội: Giá trần = Giá tham
chiếu + 10% * Giá tham chiếu
Các thông tin cơ bản được thể hiện
trong bảng điện tử:
-Cột giá sàn: Là mức giá thấp nhất mà nhà đầu
tư có thể đặt lệnh mua, bán CK.
+ Trên TTGDCK TP HCM: Giá sàn = Giá tham
chiếu - 5% * Giá tham chiếu
+ Trên TTGDCK Hà Nội: Giá sàn = Giá tham
chiếu - 10% * Giá tham chiếu
- Cột giá mở cửa: Là mức giá thực hiện đầu tiên
trong ngày giao dịch.
- Cột giá đóng cửa: Là mức giá thực hiện cuối
cùng trong ngày giao dịch.
Các thông tin cơ bản được thể hiện
trong bảng điện tử:
- Cột giá khớp lệnh: Là mức giá tại đó khối
lượng CK được giao dịch nhiều nhất.
- Cột khối lượng khớp lệnh: Là khối lượng
CK được thực hiện tại mức giá khớp lệnh.
- Cột chênh lệch (+/-): Là thay đổi của
mức giá hiện tại so với giá tham chiếu
trong ngày giao dịch (= giá hiện tại – giá
tham chiếu)
Các thông tin cơ bản được thể hiện
trong bảng điện tử:
- Cột mua: gồm 6 cột biểu thị cho 3 mức giá đặt
mua cao nhất tương ứng với các khối lượng đặt
mua tại các mức giá cao nhất đó. Khi kết thúc
phiên giao dịch Bảng điện tử sẽ hiện thị các
thông tin về khối lượng CK tương ứng với các
mức giá chưa được khớp lệnh (dư mua)
- Cột bán: gồm 6 cột biểu thị cho 3 mức giá đặt
bán thấp nhất tương ứng với các khối lượng đặt
bán tại các mức giá thấp nhất đó. Khi kết thúc
phiên giao dịch Bảng điện tử sẽ hiện thị các
thông tin về khối lượng CK tương ứng với các
mức giá chưa được khớp lệnh (dư bán)