Professional Documents
Culture Documents
BÀI 1:QUY TRÌNH KIỂM TRA TỔNG SỐ VI SINH VẬT HIẾU KHÍ
1.Định nghĩa:
Vi sinh vật hiếu khí là vi sinh vật tăng trưởng và hình thành trong điều
kiện có oxy phân tử
2.Ý nghĩa của việc kiểm tra tổng số vi sinh vật hiếu khí:
Tổng số vi sinh vật hiếu khí hiện diện trong mẫu chỉ thị mức độ vệ
sinh của thực phẩm,đánh giá chất lượng của mẫu về vi sinh vật,nguy cơ hư
hỏng ,thời hạn bảo quản của sản phẩm,mức độ vệ sinh trong quá trình chế
biến và bảo quản thực phẩm
Sự tăng trưởng vi sinh vật trong thực phẩm dẫn đến biến đổi chất
lượng : 106 tế bào/g(ml) là ranh giới để phân biệt thực phẩm có dấu hiệu hư
hỏng hay không.Một vài trường hợp vsv=106 tế bào/g(ml) chưa có dấu hiệu
hư hỏng rõ ràng về mặt hóa học.Đặc biệt ở sữa khi có 105 tế bào/g(ml) sữa bị
chua: 106-107tế bào/g(ml) sữa có mùi hôi;108 tế bào/g(ml) tất cả thực phẩm
có mùi hôi không chấp nhận được;109-1010tế bào/g(ml) thực phẩm thay đổi
cấu trúc
3.Quy trình kiểm tra:
Trang 1
Thực tập vi sinh đại cương Nhóm 3_Lớp 071160C
Trang 2
Thực tập vi sinh đại cương Nhóm 3_Lớp 071160C
-Nồng độ pha loãng phụ thuộc vào tình trạng vệ sinh của thực
phẩm,thời gian bảo quản, điều kiện bảo quản,kinh nghiệm người kiểm
nghiệm….
-Tiến hành thao tác bên ngọn lửa đèn cồn.Các ống nghiệm,pipet phải
vô trùng.Sử dụng 1 micropipet 1ml/ 1 nồng độ pha loãng mẫu để tránh hiện
tượng sai số
-Mỗi lần lấy mẫu phải lắc đều
Bước 3: nuôi cấy dịch mẫu
Nuôi cấy ít nhất ở 3 nồng độ pha loãng mẫu liên tiếp
Dùng micropipet 1ml vô trùng lấy 1ml dịch mẫu cho vào đĩa,ít nhất 2
đĩa/nồng độ
Chuẩn bị môi trường đã tiệt trùng,để nguội 450C,đổ môi trường vào
các đĩa đã chứa 1ml dịch mẫu .Xoay nhẹ đĩa theo vòng tròn nhằm trộn đều
dịch mẫu với môi trường để thu được những khuẩn lạc tách rời.Khi môi
trường đông lại,lật ngược đĩa,ủ trong trong tủ ổn nhiệt Memmert
Nếu muốn kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí,dùng môi trường P.C.A
hoặc N.A
Nếu muốn kiểm tra tổng số men, mốc dùng môi trương P.D.A hoặc
Sabouraund
Thời gian ủ vi khuẩn hiếu khí 24-48h/30-370C.Thời gian ủ men,mốc
72h/30-370C
Bước 4: đếm số khuẩn lạc /đĩa/các nồng độ(25-250 khuẩn lạc/đĩa)
Kết quả thí nghiệm
10-1 10-2 10-3
Đĩa 1 Đĩa 2 Đĩa 1 Đĩa 2 Đĩa 1 Đĩa 2
Nồng độ
Số khuẩn lạc 48 130 113 125 105 120
Trang 3
Thực tập vi sinh đại cương Nhóm 3_Lớp 071160C
Trang 4
Glucose :40g
Agar :20g
Nước :1000ml
Hấp thanh trùng ở 1210C/15 phút
BÀI 2: KIỂM TRA TỔNG SÔ COLIFORM
1.Những kiến thức chung về COLIFORM
Coliform là nhóm trực khuẩn gram- , không bào tư , hiếu khi hoặc ki
khi tùy ý, có khả năng lên men đường lactose, sinh hơi ơ 37oC /24 – 48h.
Coliform và Feacal coliform (coliform phân) là nhóm vi sinh vật dùng
để chi thi khả năng có sư hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh trong thực
phẩm. Nhóm coliform gồm những vi sinh vật hiếu khi và ki khi tùy ý, gram -
, không bào tư , hình que, lên men đường lactose và sinh hơi trong môi
trường lỏng, dựa vào nhiệt dộ tăng trưởng, nhóm này được chia thành 2
nhóm nhỏ là coliform và coliform phân có nguồn gốc tư phân các loài động
vật. Trên thực tế kiểm nghiệm coliform phân được quan tâm nhiều hơn
coliform. Coliform phân có nguồn gốc tư ruột người và các động vật máu
nóng bao gồm các giống escherichia, kebsiella, enterobater. Khi coliform
phân hiện diện ơ một số lượng lớn trong mẫu thi mẫu có khả năng chứa các
vi sinh vật gây bệnh hiện diện trong phân.Chỉ tiêu tổng coliform không thích
hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy
nhiên việc xác định số lượng Feacal coliform có thể sai lệch do có một số vi
sinh vật (không có nguồn gốc từ phân) có thể phát triển ở nhiệt độ 44oC. Do
đó số lượng E. coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lý
nguồn nước.
Trong các thành viên nhóm coliform phân thi E.coli là loài được quan
tâm nhiều về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Loài vi sinh vật này phân bố ơ mọi nơi, có trong ruột người và các
động vật máu nóng.
*một số hình ảnh về coliform:
Fecal Coliform
375 x 294
Stomacher
10gr thực phẩm 10-2 10-3
hình 1.1
Bước 1:
10gr thực phẩm + 90ml NaCl 0.85% hoặc là nước vô trùng, stomacher
thu được nồng độ 10-1. mục đích đồng nhất là để phân bố đều vi sinh vật.
Bước 2:
Pha loãng mẫu để giảm số lượng vi sinh vật có trong mẫu ban dầu.
Lấy 1ml mẫu ơ nồng độ 10-1 cho vào ống nghiệm thư nhất, sau đó cho 9ml
nước vô trùng. Ta được ống nghiệm có nồng độ 10-2. Sau đó lấy 1ml mẫu ơ
nồng 10-2 cho vào ống nghiệm thư hai + 9ml nước vô trùng thu được ống
nghiệm có nồng độ 10-3 . tương tư như trên ta thu được các ống nghiệm có
nồng độ 10-4, 10-5…..
Bước 3:
Nuôi cấy dịch mẫu trong môi trường Laury Tryptose (LT) ơ 3 nồng
độ liên tiếp(10-1,10-2,10-3) như sau : Mỗi nồng độ lấy 3 ống nghiệm. Cho vào
mỗi ống nghiệm 1 ống durham, cho môi trường LT vào 9 ống nghiệm sao
cho ngập ống durham. Ghi 3 nồng độ liên tiếp bên ngoài ống nghiệm(mỗi
nồng độ 3 ống nghiệm). Tiếp đến cho 1ml dung dịch mẫu ơ nồng độ 10-1
vào 3 ống nghiệm có ghi nồng độ 10-1(chứa môi trường LT),tương tư cho
các ống nghiệm ơ những nồng độ tiếp theo. (hình 1.1) ủ ơ 37oC/24h
Những lưu ý khi tiến hành nuôi cấy vi khuẩn lên môi trường Laury
Trytose (LT):
-Tiến hành gần ngọn lửa đèn cồn để tránh nhiểm khuẩn.
- Nhớ lắc mẫu trước khi tiến hành nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường
Laury Trytose.
- Không lắc những ống có ống durham
Bước 4:
Đọc kết quả các ống Laury Tryptose . Có 3 trường hợp xảy ra:
+ ống durham không thay đổi
+ ống durham nổi lên trên
+ ống durham sinh hơi.
Đọc kết quả các ống LT dương tính, sau đó cấy chuyền các ống LT
dương tính này vào các ống môi trường BGBL 2% bằng cách lấy que cấy
vòng nhúng vào môi trường LT dương tính ơ trên,rồi cho vào ống có môi
trường BGBL. Ghi nồng độ trên sản phẩm. U 37oC /24h.
Ống LT + : môi trường đục và ống durham ( ống chuông) nổi hoặc có
bọt khi trong ống chuông (thể tích bọt khi trong ống chuông =1/10 thể tích
ống chuông).
Ống LT - : không có hiện tượng gi xảy ra
Bước 5:
Đọc kết quả ống BGBL dương tính. Lập tỷ lệ các ống BGBL dương
tính ơ 3 nồng độ liên tiếp. Tra bảng Mac Crady tìm số MPN tương ứng
+ ống BGBL dương tính: môi trường đục và ống durham ( ống chuông)
nổi hoặc có bọt khi trong ống chuông( thể tích bọt khi =1/10 thể tích ống
chuông).
+ ống BGBL âm tính: không có hiện tượng gi xảy ra.
Bước 6:
Tính kết quả:
Tổng số coliform (cfu/g hoặc cfu/ml)= số MPN 10n
n là số nguyên dương của nồng độ pha loãng đầu tiên được nuôi cấy.
Bước 7:
Tư kết quả tính được, so sánh với tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực
phẩm.
4. Môi trường sử dụng:
Môi trường BGBL 2% : là môi trường dùng để phát hiện và đếm
coliforms, coliforms phân, E.coli trong sữa, thực phẩm, nước.
Nguyên tắc:
Mật bò ( bile) và brilliant green ức chế hầu hết các vi khuẩn gram + và
–
vi khuẩn gram không phải coliform. Brilliant green có nồng độ đặc hiệu
nhằm ngăn vi khuẩn ki khi lên men lactose sinh trưởng ơ 440C , Tránh được
hiện tượng dương giả, lúc này coliform phát triển làm đục môi trường và
sinh khi trong ống durham do lên men lactose.
5.Các thiết bị ,dụng cụ sử cho thí nghiệm
Bình erlen, đèn cồn, que cấy vòng, ống nghiệm ,nồi autoclave, tủ sấy,
ống durham , micropipet, mẫu là tương ơt.
6.Kết quả thí nghiệm
_ _ _
10-1
+ + _
10-2
_ _ _
10-3
Tỷ lệ của BGBL dương tính ơ 3 nồng độ (10-1:10-2:10-3) = (0,2,0)
Tra bảng Mac Crady ta được số MPN =6.2N/g
colif orm = 6.2 101=62 (cfu/ml)
BÀI 3: KIỂM TRA TỔNG SỐ E.COLI
Escherichia coli là dạng coliform có nguồn gốc từ phân, phát triển
được ở 44ºC, sinh indol (phản ứng ind+), sinh acid (phản ứng MR+),
không sinh aceton (phản ứng V.P-) và không sử dụng citrate làm nguồn
cacbon (phản ứng cit-).Là trực khuẩn gram-, có khả năng gây bệnh tiêu
chảy và sinh nội độc tố.Được coi là vi sinh vật chỉ thị cho sự nhiễm phân
và chất lượng vệ sinh thực phẩm.
- Các chủng truyền thống gây tiêu chảy ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
- Các chủng yếm khí không bắt buộc gây tiêu chảy không thường xuyên
có quan hệ gần gũi với hệ vi sinh vật bình thường ở đường ruột.
- Các chủng sinh độc tố bền hoặc không bền với nhiệt hoặc cả hai.
1.Mục đích thí nghiệm: Xác định E.coli trong mẫu thực phẩm.
Ở đây, nhóm tiến hành kiểm tra tổng số E.coli trên mẫu tương ớt.
2. Nguyên tắc: mẫu được pha loãng thành một dãy thập phân, hai nồng độ
kế tiếp nhau khác nhau 10 lần. Mẫu được ủ trong môi trường thích hợp có
ống durham. Mỗi nồng độ pha loãng được lặp lại 3-5 ống. Theo dõi sự sinh
hơi trong từng ống nghiệm. Xác định các ống dương tính ở mỗi nồng độ pha
loãng và dựa vào bảng MPN để suy ra số lượng nhóm vi sinh vật tương ứng
hiện diện trong 1g hoặc 1ml mẫu ban đầu.
- Tủ ấm
- Bể điều nhiệt
- Máy lắc
- Cân
- Ống durham
- Môi trường E.M.B agar (eosin methylene – blue lactose sucrose agar).
Tùy loại vật phẩm cần xác định mà ta lấy mẫu với số lượng và khối
lượng khác nhau cho phù hợp. Khi lấy mẫu cần đảm bảo :
10-1
10g mẫu
Stomacher
- Tiến hành gần ngọn lửa đèn cồn để tránh nhiểm khuẩn.
- Nhớ lắc mẫu trước khi tiến hành nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường
Laury Trytose.
- Không lắc những ống có ống durham
Bước 4 : Đọc kết quả các ống Laury Tryptose dương tính( +), cấy chuyền
các ống LT(+) vào các ống môi trường E.C. Ủ 44ºC/24h.
E.coli phát triển ở 44ºC,ở nhiệt độ này một số vi khuẩn khác đã bị
hạn chế khả năng sinh trưởng .Hơn nữa môi trường E.C muối mật ức chế cá
vi khuẩn Gr + và các vi khuẩn không thuộc nhóm vi khuẩn đường ruột
Ống LT + : môi trường đục và ống durham ( ống chuông) nổi hoặc có
bọt khi trong ống chuông (thể tích bọt khi trong ống chuông =1/10 thể tích
ống chuông).
Ống LT - : không có hiện tượng gi xảy ra
Từ các ống E.C (+), cấy phân lập trên môi trường endo agar và E.M.B
agar. Ủ 37ºC/24h
Những lưu ý khi tiến hành nuôi cấy vi khuẩn lên môi trường endo agar
và E.M.B agar:
Tiến hành gần ngọn lửa đèn cồn để tránh nhiểm khuẩn.
Nhớ lắc mẫu trước khi tiến hành phân lập vi khuẩn
trên môi trường endo agar và E.M.B agar
Sau khoảng thời gian trên lấy ra đem nhận diện khuẩn lạc điển hình:
- Môi trường endo agar: khuẩn lạc tròn, bóng, có ánh kim loại
- Môi trường E.M.B agar: khuẩn lạc tròn, bóng, có tâm đen, có ánh
kim.
Bước 5 : Từ các khuẩn lạc nghi ngờ, cấy truyền sang môi trường N.A. Ủ
37ºC/24h.
Buớc 6 : làm nghiệm pháp imvic với vi khuẩn đã cấy ở bước 5
I : indol
M :methyl red
V : V.P
C : simon citrat
Phản ứng sinh hóa kiểm tra sự có mặt của trực khuẩn đường ruột Gr–
có khả năng sử dụng simon citrat
Kết quả :
+ + - - : E.coli type I
- + - - : E.coli type II
Pastorex:
Là một thử nghiệm dùng để định danh S.aureus được thực hiện trực
tiếp với vi khuẩn trên môi trường nuôi cấy đầu tiên.
Bằng phản ứng ngưng kết latex trên kính (latex đã được mẫn cảm với
huyết tương người), thử nghiệm cho phép phát hiện đồng thời 2 yếu tố: yếu
tố cụm “clumping factor” (một chất có ở bề mặt tế bào vi khuẩn và có ái lực
cao với fibrinogen) và protein A
Kết quả nghiên cứu với pastorex với 228 chủng Staphylococci cho
thấy:độ nhạy cảm 97.5%, độ đặc hiệu 92.5%.
Bước 4: từ khuẩn lạc nghi ngờ,cấy chuyền sang môi trường N.A. Ủ 370 C /
24h
Bước 5 : lấy vi khuẩn trên môi trường N.A làm khánhg huyết thanh
Vibrio ,đọc kết quả phản ứng ngưng kết hoặc làm BIS 14 GNE, ủ rồi đọc kêt
quả
-Huyết tương thỏ bị đông lại sau 30 phút khi cấy vi khuẩn vào.Trên
vách tế bào bi khuẩn có chứa protein A và enzyme
- BIS 14 GNE gồm 14 phản ứng sinh hóa để định danh vi khuẩn Gr
- ,có 10 giếng (giếng 8 có 2 phản ứng là phản ứng sinh H2S và phản ứg
Indol) và 3 phản ứng bên ngoài.Trong đó MOB kiểm tra khả năng di động
của vi khuẩn
MỤC LỤC
Trang
BÀI 1:QUY TRÌNH KIỂM TRA TỔNG SỐ VI SINH VẬT 1
HIẾU KHÍ
1.Định nghĩa 1
2.Ý nghĩa của việc kiểm tra tổng số vi sinh vật hiếu khí 1
3.Quy trình kiểm tra 1
4.Môi trường sử dụng 4
BÀI 2: KIỂM TRA TỔNG SÔ COLIFORM 5
1.Những kiến thức chung về COLIFORM 5
2.Ý nghĩa của việc kiểm tra chỉ tiêu 7
3.Quy trình kiểm tra 7
4. Môi trường sử dụng 10
5.Các thiết bị ,dụng cụ sử cho thí nghiệm 11
6.Kết quả thí nghiệm 11
BÀI 3: KIỂM TRA TỔNG SỐ E.COLI 12
1.Mục đích thí nghiệm 12
2. Nguyên tắc 12
3.Dụng cụ và hóa chất 12