Professional Documents
Culture Documents
Trong quá trình hoạt động, do các lý do khác nhau như: San tải SGSN, quy hoạch vùng
quản lý SGSN…, đòi hỏi phải chuyển các MBSC sang SGSN khác.
Về phía OMC, cần phối hợp khai báo định tuyến lại các đường IUPS ( phần 3G) và Gb(
phần 2G) sang SGSN mới, tuân theo quy trình sau:
SGSN BSC
STT MBSC NSEI IP add Subnet mask Port number IP add Subnet mask Port number
1 1160 1600 10.149.158.176 /27 51601 10.206.7.65
ADD NSE:NSEI = 1600, SRN = 1, SN = 0, PT = GB_OVER_IP, ISNCMODE = STATIC, OPNAME = "Vinaphone", CNID = 1, RIMSUP =
NO, PFCSUP = NO, PSHOSUP = NO;
ADD IPRT:SRN = 1, SN = 22, DSTIP = "10.149.158.176", DSTMASK = "255.255.255.255", NEXTHOP = "10.206.1.177", PRIORITY =
HIGH, REMARK = "SGSN3A_Nokia_VNP_1";
Trong đó, 10.149.158.176 là địa chỉ tại SGSN, 10.206.1.177 lấy từ lệnh LST IPRT của SRN=1,
SN=22 ( đường GB cũ).
- Tiếp theo add lại PTP cho toàn bộ các cells 2G của MBSC, ví dụ:
…….
- Cuối cùng, add lại NSVLLocal (local network service virtual link ) & NSVLRemote (Remote
network service virtual link ) cho MBSC theo bảng địa chỉ SGSN cung cấp, ví dụ:
ADD NSVLLOCAL:LOCALNSVLI = 0, NSEI = 1600, IP = "10.206.7.65", UDPPN = 51601, SRN = 1, SN = 22, SIGLW = 100, SRVLW =
100;
ADD NSVLREMOTE:REMOTENSVLI = 0, NSEI = 1600, IP = "10.149.158.176", UDPPN = 51601, SIGLW = 100, SRVLW = 100;
- Sau khi hoàn thành, phối hợp với SGSN check lại chất lượng PS 2G của các cells thuộc MBSC
đã chuyển.
- Trước hết, phía SGSN cũng sẽ gửi cho mình bảng địa chỉ của MBSC trên SGSN mới theo dạng
như sau
PEER Name of
Interface Protocol SGSN3A
Entity Parameters NA1
IP IP address
Association set name RNC1160H
association ID auto auto-create
Protocol Type m3ua m3ua
Application property client server
port No. 4002/2905 4002/2905
SCTP 12 12
10.206.8.49/30 10.149.158.112/27
SCTP Port 4002
10.206.8.53/30 10.149.158.144/27
10.206.8.50/30 10.149.158.112/27
SCTP Port 2905
10.206.8.54/30 10.149.158.144/27
Network Indicator NAT1 NAT1
Iu-PS CP 3
SGSN1B SPC: decimal/ X-X-X D'4160 D'5154
M3UA Entity Type IPSP IPSP
User Tag client server
Traffice Mode Type LoadShare LoadShare
RNC ID 1160
Cell ID
LAC 11609
RAC 09
RANAP
SAC
MCC 452
MNC 02
RANAP version R7
Iu-PS UP IP IP address 10.149.158.202/28 IOCPE-3
- Phần địa chỉ Iu-PS CP : Là địa chỉ khai báo cho lớp Control Plane ( báo hiệu: SCTPLNK,
M3LNK, M3LKS,M3UA)
- Phần địa chỉ Iu-PS UP: Là địa chỉ khai báo cho lớp User Plane ( ippath)
* Thực hiện:
- Trên M2000 dùng CME backup cấu hình IUPS hiện tại.
- Dùng lệnh LST Adjnode để xác định Adjnode dùng cho IUPS hiện tại. Tiến hành xóa lần
lượt : IPPATH, ADJMAP, ADJNODE của IUPS cũ sau khi đã xác định được, ví dụ:
- Tiếp theo tiến hành xóa toàn bộ phần khai báo liên quan đến Control Plane của IUPS cũ, ví dụ:
ADD IPRT:SRN = 3, SN = 20, DSTIP = "10.149.158.112", DSTMASK = "255.255.255.255", NEXTHOP = "10.206.2.153", PRIORITY =
HIGH, REMARK = "IUPS_CP_1";
ADD IPRT:SRN = 3, SN = 20, DSTIP = "10.149.158.112", DSTMASK = "255.255.255.255", NEXTHOP = "10.206.2.157", PRIORITY =
HIGH, REMARK = "IUPS_CP_1";
ADD IPRT:SRN = 3, SN = 20, DSTIP = "10.149.158.144", DSTMASK = "255.255.255.255", NEXTHOP = "10.206.2.153", PRIORITY =
HIGH, REMARK = "IUPS_CP_1";
ADD IPRT:SRN = 3, SN = 20, DSTIP = "10.149.158.144", DSTMASK = "255.255.255.255", NEXTHOP = "10.206.2.157", PRIORITY =
HIGH, REMARK = "IUPS_CP_1";
ADD SCTPLNK:SRN = 3, SN = 4, SCTPLNKN = 1122, MODE = CLIENT, APP = M3UA, DSCP = 48, LOCPN = 4002, LOCIP1 =
"10.206.8.49", LOCIP2 = "10.206.8.53", PEERIP1 = "10.149.158.112", PEERIP2 = "10.149.158.144", PEERPN = 4002,
LOGPORTFLAG = NO, RTOMIN = 150, RTOMAX = 3000, RTOINIT = 1000, RTOALPHA = 12, RTOBETA = 25, TSACK = 110, HBINTER =
1000, MAXASSOCRETR = 4, MAXPATHRETR = 2, CHKSUMTX = NO, CHKSUMRX = NO, CHKSUMTYPE = CRC32, MTU = 800,
VLANFLAG1 = DISABLE, VLANFLAG2 = DISABLE, CROSSIPFLAG = AVAILABLE, SWITCHBACKFLAG = YES, SWITCHBACKHBNUM = 10,
BUNDLINGFLAG = YES;
ADD SCTPLNK:SRN = 4, SN = 2, SCTPLNKN = 1122, MODE = CLIENT, APP = M3UA, DSCP = 48, LOCPN = 2905, LOCIP1 =
"10.206.8.50", LOCIP2 = "10.206.8.54", PEERIP1 = "10.149.158.112", PEERIP2 = "10.149.158.144", PEERPN = 2905,
LOGPORTFLAG = NO, RTOMIN = 150, RTOMAX = 3000, RTOINIT = 1000, RTOALPHA = 12, RTOBETA = 25, TSACK = 110, HBINTER =
1000, MAXASSOCRETR = 4, MAXPATHRETR = 2, CHKSUMTX = NO, CHKSUMRX = NO, CHKSUMTYPE = CRC32, MTU = 800,
VLANFLAG1 = DISABLE, VLANFLAG2 = DISABLE, CROSSIPFLAG = AVAILABLE, SWITCHBACKFLAG = YES, SWITCHBACKHBNUM = 10,
BUNDLINGFLAG = YES;
ADD N7DPC:NAME = "SGSN3A_NOKIA", DPX = 21, SPX = 1, SPDF = WNF, DPC = 5154, DPCT = IUPS, SLSMASK = B0011,
NEIGHBOR = YES, STP = OFF, BEARTYPE = M3UA, PROT = ITUT;
ADD M3DE:DENO = 21, LENO = 0, DPX = 21, ENTITYT = M3UA_IPSP, RTCONTEXT = 4294967295, NAME = "SGSN3A_NOKIA";
ADD M3LKS:SIGLKSX = 21, DENO = 21, LNKSLSMASK = B1100, TRAMODE = M3UA_LOADSHARE_MOD, WKMODE = M3UA_IPSP,
PDTMRVALUE = 5, NAME = "SGSN3A_NOKIA";
ADD M3LNK:SIGLKSX = 21, SIGLNKID = 0, SRN = 3, SN = 4, SSN = 2, SCTPLNKN = 1122, PRIORITY = 0, LNKREDFLAG =
M3UA_MASTER_MOD, NAME = "SGSN3A_NOKIA-0";
ADD M3LNK:SIGLKSX = 21, SIGLNKID = 1, SRN = 4, SN = 2, SSN = 1, SCTPLNKN = 1122, PRIORITY = 0, LNKREDFLAG =
M3UA_MASTER_MOD, NAME = "SGSN3A_NOKIA-1";
ADD UCNNODE:CNOPINDEX = 0, CNID = 2, CNDOMAINID = PS_DOMAIN, DPX = 21, CNPROTCLVER = R7, CNLOADSTATUS =
NORMAL, AVAILCAP = 65535, RSVDPARA1 = RSVDBIT1_BIT1-0&RSVDBIT1_BIT2-0&RSVDBIT1_BIT3-0&RSVDBIT1_BIT4-
0&RSVDBIT1_BIT5-0&RSVDBIT1_BIT6-0&RSVDBIT1_BIT7-0&RSVDBIT1_BIT8-0&RSVDBIT1_BIT9-0&RSVDBIT1_BIT10-
0&RSVDBIT1_BIT11-0&RSVDBIT1_BIT12-0&RSVDBIT1_BIT13-0&RSVDBIT1_BIT14-0&RSVDBIT1_BIT15-0&RSVDBIT1_BIT16-
0&RSVDBIT1_BIT17-0&RSVDBIT1_BIT18-0&RSVDBIT1_BIT19-0&RSVDBIT1_BIT20-0&RSVDBIT1_BIT21-0&RSVDBIT1_BIT22-
0&RSVDBIT1_BIT23-0&RSVDBIT1_BIT24-0&RSVDBIT1_BIT25-0&RSVDBIT1_BIT26-0&RSVDBIT1_BIT27-0&RSVDBIT1_BIT28-
0&RSVDBIT1_BIT29-0&RSVDBIT1_BIT30-0&RSVDBIT1_BIT31-0&RSVDBIT1_BIT32-0, RSVDPARA2 = 0, DLE2EQOSSWITCH = OFF;
SET UIUTIMERANDNUM:CNOPINDEX = 0, CNID = 2, RSTRSNDNUM = 2, RAFCTMR = 30000, RATCTMR = 120000, STATEINDTMR =
20000, IGORTMR = 20000, INTRTMR = 60000;
Trong đó, các địa chỉ phần báo hiệu lấy từ phần control plane của bảng trên, địa chỉ peer
ippath lấy từ user plane của bảng trên. Các thông số còn lại phía đầu MBSC lấy theo các địa chỉ
đã backup của IUPS cũ.
- Sau khi hoàn thành phối hợp cùng SGSN kiểm tra lại xem đã có lưu lượng trên SGSN mới
chưa.
- Phối hơp cùng SGSN và hiện trường kiểm tra chất lượng, so sánh thống kê KPI phần PS ( 2G
& 3G) trước và sau khi thực hiện.
Finish