Professional Documents
Culture Documents
Trong trường hợp cầu đang mở có sự cố thì mạch điều khiển của nó tự động
ngắt xung kích từ để khóa thyristor, và mạch điều khiển xung của cầu kia được tác
động để tự động mở thyristor. Mỗi thyristor được lắp cùng với một cầu chì bảo vệ,
một cảm biến nhiệt điện trở (RTD) để theo dõi nhiệt độ.
Các cầu chỉnh lưu được thiết kế và bảo vệ để nó có thể hoạt động trong mọi
điều kiện, thậm chí cả khi hệ thống điện bị dao động mà không có bất cứ nguy hại
nào. Hệ thống kích từ có khả năng chịu được dòng cảm ứng trong mạch kích từ
trường hợp ngắn mạch một pha hay nhiều pha phía hạ áp máy biến áp chính, hoặc
trong trường hợp mất đồng bộ, mà các điểm đấu nối thyristor không bị quá nhiệt.
Các bộ thyristor được đặt trong các phiến tỏa nhiệt thích hợp và được làm mát
bằng không khí cưỡng bức. Hệ thống làm mát được trang bị hai quạt gió 400/230V
AC. Mỗi quạt đảm bảo 100% công suất làm mát cho các bộ thyristor, một quạt làm
việc và một dự phòng. Sự chuyển đổi hoạt động giữa hai quạt được thực hiện tự
động.
Để giám sát nhiệt độ bộ chỉnh lưu, các quạt được trang bị các bộ đo lưu lượng
không khí làm mát và các cảm biến nhiệt độ với hai mức cảnh báo, mức thứ nhất
gửi đi tín hiệu báo động và mức thứ hai gửi đi tín hiệu cắt.
1.1.5. Một số hệ thống kích từ cho máy phát điện đồng bộ
Trong thực tế có bốn loại hệ thống kích từ điển hình được sử dụng cho máy
phát điện đồng bộ là:
- Hệ thống kích từ bằng máy phát điện một chiều.
- Hệ thống kích từ bằng máy phát điện xoay chiều tần số cao.
- Hệ thống kích từ không chổi than.
- Hệ thống kích từ tĩnh.
4
E t EB
KS cos 0 (1.5)
XT
Phương trình của chuyển động trong mỗi máy là:
1
pr (TM Te K D r )
2H
p 0 r (1.6)
Tuyến tính hoá phương trình (6) và thay thế Te cho bởi phương trình (4), ta
có:
1
pr (TM K S K D r )
2H (1.7)
p 0 r
Viết phương trình (7) ở dạng ma trận ta được:
K K 1
d D S
2H 2H 2H TM
dt
0 0 0
(1.8)
Phương trình (1.8) là dạng của ̇ = Ax + Bu, các yếu tố của ma trận trạng thái
A phụ thuộc vào các thông số hệ thống KD, H, XT và các điều kiện hoạt động ban
đầu là các giá trị của E' và δ0. Phương trình (1.8) mô tả tín hiệu nhỏ được biểu diễn
trong sơ đồ khối như hình 3.
So sánh nó với mô hình chung, tần số ω n và hệ số dập tắt ξ được thể hiện như:
K s 0
n
2H
1 KD
2 K s 2H0
(1.11)
1.2 Ảnh hưởng của mạch từ:
Theo [Kundur], phương trình từ thông của máy phát điện đồng bộ được cho
bởi:
p fd 0 (e fd R fd i fd )
R fd (1.12)
0 E fd 0 R fd i fd
Ladu
Với, Efd là điện áp đầu ra kích từ.
Các sơ đồ tương đương giữa mối liên hệ từ thông và dòng điện được hiển thị
trong hình 4.
1
Với L ads 1
'
1
Lads L fd
Vì không có mạch rotor xem xét trong trục q, giá trị từ thông được cho bởi:
aq Laqs iq
(1.16)
Mô men điện là:
Te d iq qid ad iq aqid (1.17)
Với pψfd và bỏ qua biến thiên tốc độ, phương trình điện áp stator là:
ed Ra id q Ra id ( Ll iq aq )
(1.18)
eq Ra iq d Ra iq ( Ll id ad )
Các thành phần điện áp đầu cực và điện áp hệ thống thể hiện trong hệ trục tọa
độ dq được đưa ra như sau:
~
E t ed jeq
~ (1.19)
E B EBd jEBq
Các phương trình ràng buộc cho hệ thống thể hiện trong hình 2.1 là
~ ~ ~
E t E B ( RE jX E ) I t
(1.20)
(ed jeq ) ( EBd jEBq ) ( RE jX E )(id jiq )
Chuyển sang hệ d và q, ta có:
ed RE id X E iq EBd
eq RE iq X E id EBq
EBd EB sin
(1.21)
EBq EB cos
Sử dụng phương trình (1.18) và (1.21), ta thu được là id và iq:
L
X Tq fd ads
EB cos RT EB sin
Lads L fd
id
D
(1.22)
L
RT fd ads
EB cos X Td EB sin
Lads L fd
iq
D
Trong đó,
RT Ra RE
X Tq X E ( Laqs Ll ) X E X qs
(1.23)
X Td X E ( L' ads Ll ) X E X 'ds
D RT2 X Tq X Td
Tuyến tính hóa phương trình (1.22) thể hiện dưới dạng:
8
id m1 m2 fd
(1.24)
iq n1 n2 fd
Với:
EB ( X Tq sin 0 RT cos 0 )
m1
D
EB (R T sin 0 X Td cos 0 )
n1
D
X Tq Lads (1.25)
m2
D ( Lads L fd )
RT Lads
n2
D ( Lads L fd )
Tuyến tính hóa phương trình (15) và (16):
fd 1
ad L'ads id m2 L'ads fd m2 L'ads
L fd L fd (1.26)
aq Laqs iq n2 Laqs fd n1 Laqs
Tuyến tính hóa phương trình (14) và thay thế cho Δψad từ phương trình (26)
được:
fd ad
i fd
Lad
L' fd
(1.27)
1 1
1 m2 L'ads fd m1 L'ads
L fd L L
fd fd
L fd L fd
1
b11
2H
0 R fd
b32
Ladu
ΔTm và ΔEfd phụ thuộc vào điều khiển động lực và kích thích. Các hổ cảm
Lads và Laqs trong các phương trình trên là những giá trị bão hòa. Các phương pháp
tính toán cho độ bão hòa để phân tích tín hiệu nhỏ được mô tả dưới đây.
1.3. Mô hình hóa các đại lượng bảo hòa trong nghiên cứu ổn định
Các giả định sau đây được thực hiện trong mô hình hóa các đại lượng của bão
hòa từ trong nghiên cứu ổn định:
a. Các điện cảm rò độc lập với độ bão hòa và chỉ có các yếu tố đó bảo hòa là
hổ cảm giữa Lad và Laq.
b. Từ thông rò không gây ra bảo hòa sắt từ và độ bão hòa được xác định bởi
các khe hở liên kết từ thông.
c. Mối quan hệ giữa từ thông khe hở tổng hợp và mmf trong điều kiện có tải
cũng giống như trong điều kiện không tải.
d. Không có cảm ứng giữa trục d và trục q.
Với những giả định trên, những ảnh hưởng của bão hòa có thể được biểu diễn
bằng đường đặc tính hở mạch như trong hình 5.
Lad K sd Ladu
L K L (1.33)
aq sq aqu
10
Hình 5. Đặc tính hở mạch với ảnh hưởng của độ bảo hòa
Với Ladu và Ladq là các giá trị không bảo hòa của Lad và Laq. Các hệ số bảo hòa
Ksd và Ksq xác định độ bảo hòa trong trục d và trục q tương ứng. Các đường cong
bão hòa có thể được chia thành ba phân đoạn:
I - Đoạn chưa bảo hòa
II - Đoạn phi tuyến
III - Đoạn bảo hòa tuyến tính hoàn toàn.
Các giá trị ngưỡng của T1 và T2 xác định ranh giới của ba phân đoạn thể
hiện như trong hình 6. Tổng bão hòa có liên quan với tổng giá trị của mối liên kết
từ thông và dòng điện. Độ gia tăng bão hòa có liên quan đến các giá trị dao động
của các mối liên kết từ thông và dòng điện. Do đó độ dốc gia tăng của các đường
cong bão hòa được sử dụng trong tính toán độ bão hòa gia tăng thể hiện như trong
hình 6. Sử dụng yếu tố độ gia tăng bão hòa, chúng ta có:
Lads (incr ) Ksd (incr ) Ladu (1.34)
1
Với: K sd (incr ) Bsat ( ato TI )
1 Bsat Asat e
Cho Asat và Bsat là hằng số bão hòa phụ thuộc vào đặc tính bão hòa trong các
phần phân đoạn II trong hình 7.
Hình 7. Phân biệt độ gia tăng bão hòa và tổng bảo hòa
Để tính toán các giá trị ban đầu của biến hệ thống, tổng bảo hòa được sử dụng
trong khi đối với các giá trị nhiễu loạn liên quan hệ số gia tăng độ bảo hòa được sử
dụng. Hình 8 cho thấy các đại diện sơ đồ khối của việc thực hiện tín hiệu nhỏ của
hệ thống.
Trong mô hình này, đặc tính tải của hệ thống được thể hiện trong các điều
kiện của hằng số K.
Từ phương trình (29), ta có thể thể hiện sự thay đổi momen điện như là một
hàm số của δ và ψfd như sau:
Te K1 K2 fd (1.35)
Trong đó:
Te
K1 với hằng số là fd
Te
K2 với hằng số là
fd
Các biến của fd được xác định bởi phương trình từ thông:
p fd a32 a33 fd b32E fd (1.36)
K2 fd
Bằng cách nhóm các điều kiện liên quan đến và sắp xếp lại, ta có:
K3
fd E fd K 4
1 pT3 (1.37)
Trong đó:
b32
K3
a33
a32
K4
b32
1 L
T3 K 3Td0 adu
a33 L ffd
Các hằng số K2, K3, K4 thường là các số dương. Chừng nào K4 dương, ảnh
hưởng của trường biến thiên từ thông do phản ứng phần ứng là tạo ra một thành
phần mô-men dập tắt dương. Tuy nhiên, có thể có tình huống mà K4 âm. K4 âm khi
một máy phát thủy điện không có cuộn cản vận hành với tải nhỏ và được nối với
đường dây trở kháng cao để điện kháng tỷ lệ so với một hệ thống lớn.
Ngoài ra, K4 có thể âm khi máy phát được nối với một tải cục bộ lớn, cung
cấp một phần bởi các máy phát điện và một phần của hệ thống từ xa lớn. Trong
điều kiện như vậy, mô-men sinh ra bởi dòng cảm ứng trong mạch từ do phản ứng
phần ứng có các thành phần sai pha với và sinh ra.
Bằng cách bỏ qua các số hạng bậc cao hơn trong biểu thức ở trên, phương
trình trên được rút gọn thành:
Et 0 Et ed 0 ed eq 0 eq
Do đó:
e eq 0
Et d 0 ed eq (2.38)
Et 0 Et 0
Xét về mặt giá trị bị nhiễu, phương trình 1.18 có thể được viết:
13
0 R fd
a34 b32 K A KA (2.45)
Ladu
Các biểu thức cho a31, a32, a33 vẫn không thay đổi trước và kể từ khi ta có
một mô hình đầu tiên theo yêu cầu cho bộ kích thích, thứ tự của toàn hệ thống
được tăng lên bằng 1; trạng thái biến mới được bổ sung là ∆1:
v1 a41r a42 a43 fd a44v1 (2.46)
a41 0
K5
a42
TR
K
a43 6 (2.47)
TR
1
a44
TR
Mô hình trạng thái hoàn chỉnh cho hệ thống điện, bao gồm hệ thống kích từ
của hình 2.8 có dạng sau:
r a11 a12 a13 0 r b1
a21 0 0 0 0
T (2.48)
fd 0 a32 a33 a34 fd 0 m
1
v 0 a42 a43 a44 v1 0
Hình 2.10 biểu diễn sơ đồ khối có được bằng cách mở rộng hình 2.8 bao
gồm bộ biến đổi điện áp và bộ điều chỉnh điện áp tự động/kích thích. Sự biểu diễn
này áp dụng đối với bất kỳ loại bộ kích từ nào, với G(s) đại diện cho hàm truyền
của AVR và bộ kích từ. Đối với một hệ kích từ tĩnh:
G(s) = KA
Các giá trị sai lệch điện áp đầu cực, mà dạng đầu vào đưa tới khối chuyển
đổi điện áp được cho bởi:
Hệ số K6 luôn luôn dương trong khi K5 có thể là dương hoặc âm tùy thuộc
vào điều kiện vận hành và trở kháng bên ngoài của hệ thống RE + jXE. Giá trị của
K5 có một ý nghĩa quan trọng về ảnh hưởng của AVR trên sự tắt dần các dao động
của hệ thống.
T1 K STAB
pvs a61r a62 a63 fd a64 v1 a65v2 a66 vs Tm (2.52)
T2 2 H
Trong đó:
T1
a61 a51
T2
T1
a62 a52
T2
T1
a63 a53 (2.53)
T2
T1 1
a65 a55
T2 T1
1
a66
T2
Từ khối 2 ta được:
E fd K A vs v1
Phương trình từ thông bao gồm PSS, trở thành:
p fd a32 a33 fd a34v2 a36vs
(2.54)
Trong đó:
0 R fd
a36 KA
Ladu
Mô hình không gian trạng thái hoàn chỉnh, bao gồm PSS, có dạng như sau: (Với
∆Tm=0)
r a11 a12 a13 0 0 0 r
a 0
21 0 0 0 0
fd 0 a32 a33 a34 0 a36 fd
v1 0 a42 a 43 a44 0 0 v1
(2.55)
v2 a51 a52 a53 0 a55 0 v2
vs a61 a62 a63 0 a65 a66 vs
Các thông số PSS phải được như vậy nên hệ thống điều khiển có kết quả như
sau:
- Tối đa hóa các damping của chế độ tại chỗ cũng như các chế độ dao động
liên vùng mà không ảnh hưởng sự ổn định của các chế độ khác.
- Nâng cao ổn định hệ thống các sự cố thoáng qua.
- Không ảnh hưởng lớn đến hiệu suất hệ thống trong quá trình rối loạn hệ
thống chính gây nhiễu loạn tần số lớn.
Giảm thiểu hư hỏng của hệ thống kích từ do lỗi của một số phần tử.
18
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Công Hiền (2006), Hệ thống cung cấp điện, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật.
[2] Trần Quang Khánh (2004), Vận hành hệ thống điện, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật.
[3] Lã Văn Út (2001), Phân tích và điều khiển ổn định hệ thống điện, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
[4] Phạm Văn Bình (2011), Máy điện tổng quát, nhà xuất bản giáo dục.
[5] Nguyễn Phùng Quang (2004): Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự
động, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[6] Nguyễn Phùng Quang (2004), Truyền động điện thông minh, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
[7] Nguyễn Hiền Trung (2002), “Nâng cao chất lượng điều khiển ổn định hệ thống
điện bằng bộ điều khiển thiết kế theo lý thuyết tối ưu RH”; Tạp chí KHOA
HỌC & CÔNG NGHỆ (số 90), trang 119 – 124.
[8] Phan Xuân Lễ, Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Trung Thoại (2013), “Nghiên cứu
chỉnh định tham số ổn định hệ thống điện PSS trong điều khiển ổn định công
suất điện”, Hội thảo khoa học quốc tế lần thứ ba về Phát triển năng lượng bền
vững , trang 407-412.
Tiếng Anh
[9] P Bera, D Das and T K Basu (Dec.2004), “Design of P-I-D Power System
Stabilizer for Multimachine System”, IEEE INDICON, pp. 446-450.
[10] S Robak, J W Bialek, J Machowski (May 2001), “Comparison of different
Control Structures for Lyapunov’s based Power System Stabilizer”, IEEE
power engineering society international conference, pp. 229-234.
[11] S S Choi and X M Jia (Aug 2000), “Coordinated Design of Excitation
limiters and Power System Stabilizers”, IEEE Transactions on power systems,
vol. 15, pp. 937-944.
[12] P Kundur (July 1999), “Effective use of Power Stabilizers for Enhancement of
Power System Reliability”, IEEE Power engineering society Summer meeting,
vol. 1, pp. 96-103.
[13] G Rogers (July 1999), “The Effect of Power System Stabilizers on System
Performance”, IEEE power engg. Society summer meeting, pp. 110-115.
[14] P Kundur, M Klein, G J Rogers, M S Zywno (May 1989), “Application of
Power System Stabilizer for Enhancement of Overall System Stability”, IEEE
Power engineering review, vol. 9, pp. 61-61.
[15] E V Larsen and D A Swann (June 1981), “Applying Power System Stabilizers
partII”, Practical Considerations, IEEE Transactions on power apparatus and
systems, pp. 3025- 3033.
19