Professional Documents
Culture Documents
Số 227, Đường Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh 2011
Vũ Văn Nghị 1
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
MỤC LỤC
Môn học cơ sở tài nguyên nước giúp cho sinh viên nhận thức được kiến thức cơ bản về
tài nguyên môi trường nước bao gồm trữ lượng, chất lượng và động thái; làm tiền đề
cho nghiên cứu tính toán chuyên sâu và xây dựng những giải pháp khoa học công nghệ
nhằm quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển bền vững
kinh tế xã hội.
Nội dung môn học cơ sở tài nguyên nước bao gồm: (i) giới thiệu tổng quan về tầm quan
trọng, lịch sử phát triển khoa học nghiên cứu tài nguyên nước, nguyên nhân hình thành
và phát triển của một chu trình tuần hoàn nước; (ii) sông ngòi, sự hình thành phát triển
dòng chảy sông ngòi và các nhân tố ảnh hưởng; (iii) phương pháp đo đạc, tính toán và
chỉnh lý số liệu khí tượng thủy văn; (iv) đánh giá chất lượng nước và nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nước; và cuối cùng (v) đánh giá được tổng quan tài nguyên nước Việt
Nam.
Để đạt được mục tiêu của nội dung (v), phần này giới thiệu cho sinh viên Tập bản đồ tài
nguyên nước Việt Nam. Tài liệu được biên soạn chọn lọc từ Atlas tài nguyên nước Việt
Nam được xuất bản lần thứ 1 tháng 4 năm 2003 bởi Văn phòng Hội đồng Quốc gia về
Tài nguyên nước và Ngân hàng Phát triển Á châu.
Vũ Văn Nghị 3
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
1 GIỚI THIỆU
Quản lý tài nguyên nước là nhân tố không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng
kinh tế bền vững trong nông nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch vụ khác ở Việt
Nam. Sự gia tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tăng cường áp lực đối với tài
nguyên nước, gây ra khan hiếm nước, cạnh tranh giữa những người sử dụng, ô nhiễm
nguồn nước, nhiễm mặn, suy thoái lưu vực cũng như gia tăng nạn lũ lụt trong những
năm gần đây. Người nghèo thường là những người chịu nhiều thiệt hại nhất và môi
trường cũng đang bị xuống cấp nghiêm trọng.
Để giải quyết các bất cập trong ngành nước, Chính phủ Việt Nam đã thông qua Luật Tài
nguyên nước tháng 5 năm 1998. Luật Tài nguyên nước là cơ sở thành lập các tổ chức
chuyên ngành và tạo lập các công cụ trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước, trong đó
bao gồm cả việc chính thức thành lập Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước
(HĐQGTNN) là cơ quan tư vấn tối cao về tài nguyên nước vào tháng 6 năm 2002.
Thông qua trách nhiệm pháp lý cũng như các Ủy viên Hội đồng, HĐQGTNN sẽ thúc
đẩy một phương hướng tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước bằng cách tư vấn cho
Chính phủ về chính sách và chiến lược, phê duyệt quy hoạch các lưu vực sông và các dự
án phát triển tài nguyên nước lớn, tư vấn giải quyết tranh cấp về tài nguyên nước cũng
như các khía cạnh quốc tế về tài nguyên nước. Bộ Hồ sơ Ngành nước Quốc gia được
Văn phòng Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước xây dựng trong khuôn khổ của Hợp
phần 1 – Dự án hỗ trợ kỹ thuật TA3528-VIE, với sự phối hợp của các Cục, Vụ, Viện
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNN, các Bộ ngành có trách nhiệm liên quan đến các khía
cạnh quản lý tài nguyên nước và các cán bộ lãnh đạo thuộc ngành nước các tỉnh.
Mục đích của Bộ Hồ sơ ngành nước là:
• Cung cấp công cụ lập quy hoạch cho HĐQGTNN và các cán bộ quản lý nước
nhằm xác định các vấn đề liên quan tới công tác quản lý nước cũng như xây
dựng các đối sách cho với các vấn đề đó;
• Phổ biến thông tin về ngành nước Việt Nam đến các nhà tài trợ quốc tế;
• Tạo điều kiện để tất cả các tổ chức, cá nhân quan tâm đều có thể truy cập thông
tin;
• Tạo điều kiện bước đầu đánh giá các vấn đề của ngành nước và xây dựng kế
hoạch chiến lược.
Phần 1 của Bộ Hồ sơ Ngành nước chủ yếu liên quan đến các khía cạnh chính sách, thể
chế và năng lực quản lý tài nguyên nước. Phần này cũng đặt ra bối cảnh liên quan đến
thực trạng và nhu cầu về tài nguyên nước.
Phần 2 tập trung vào môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế xã hội Việt nam trong
đó công tác quản lý tài nguyên nước được thực hiện. Phần này được thể hiện dưới dạng
Atlas tài nguyên nước, bao gồm các bản đồ mô tả các nhân tố chủ yếu và quan trọng
trong quản lý tài nguyên nước. Tập bản đồ được xuất bản cho phép xem chi tiết bản đồ
sử dụng phần mềm hệ thống thông tin địa lý GIS.
Nếu hợp lại cả hai phần của Bộ Hồ sơ sẽ cung cấp một bức tranh chính xác và tổng thể
về ngành nước Việt Nam.
Vũ Văn Nghị 4
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
Lưu vực sông Diện tích (km2) Tổng lượng dòng chảy (km3)
Cả 27.200 24,2
Ba 13.900 10,36
diện tích đất vào những năm 1940, đã bị giảm xuống còn ít hơn 30% vào năm 1991.
Mặc dù rừng vẫn được trồng mới từ sau đó, nhưng đến nay rất nhiều nơi ở miền núi vẫn
là vùng đất trống và chịu ảnh hưởng nặng nề của quá trình xói mòn đất dưới tác động
của gió và mưa.
Hiện tượng xói mòn đất đã làm nảy sinh rất nhiều vấn đề. Thứ nhất, lượng phù sa bồi
lắng tăng làm giảm tuổi thọ các hồ chứa nước. Thứ hai, bùn đọng quá nhiều ở các sông
nhỏ và kênh mương đã gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng cấp nước cho tưới, điều tiết
đỉnh lũ và khả năng đi lại của thuyền bè; thêm vào đó là làm tăng cao chi phí xử lý nước
cho những nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và công nghiệp. Thứ ba, do mực bùn lắng
cao cũng ảnh hưởng bất lợi đến sinh thái nước.
Trường hợp hồ Hòa Bình, công trình thủy điện lớn nhất nước ta, là một ví dụ. Theo
đánh giá, nếu không tiến hành các biện pháp điều chỉnh mức độ xói mòn trong diện tích
lưu vực hứng nước của nó, tuổi thọ hoạt động của hồ có thể bị giảm từ 250 năm theo
thiết kế xuống dưới 100 năm.
Có một số phòng thí nghiệm tiến hành phân tích mẫu nước cho các viện nghiên cứu,
cục, sở và các dự án. Những đơn vị này lưu trữ các số liệu phân tích của họ bằng những
biện pháp đơn giản như trên giấy hoặc các bảng biểu trên máy tính. Các công nghệ tạo
sơ sở dữ liệu trên các máy tính chuyên nghiệp phức tạp ít được sử dụng.
Trước đây Tổng cục Khí tượng Thủy văn là cơ quan chính có hệ thống thu thập số liệu
chất lượng nước liên tục. Cơ quan này có khoảng 50 trạm quan trắc chất lượng nước
sông và 60 trạm quan trắc chất lượng nước các hồ chứa. Những thông số được đo là
nhiệt độ, pH, độ dẫn, độ đục và độ mặn. Hầu hết các số liệu bắt đầu được ghi từ 1975.
Bên cạnh đó Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường (MOSTE), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (MARD) và một số cơ quan khác cũng có tài liệu quan trắc chất lượng
nước của các trạm quan trắc trên toàn quốc.
Hiện nay, phần lớn hệ thống trạm này được chuyển giao cho Bộ Tài Nguyên và Môi
trường (MONRE).
2.11 Bốc thoát hơi nước tiềm năng trung bình năm
Bốc thoát hơi tiềm năng là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng bốc thoát hơi nước trên bề
mặt lưu vực thông qua quá trình bốc và thoát hơi nước (quá trình mất nước từ lá cây),
với giả thiết là không tính đến khả năng cấp nước. Bốc thoát hơi tiềm năng khác với bốc
thoát hơi nước thực tế, mà trong đó khối lượng nước thực tế mất đi từ bề mặt trong quá
trình bốc thoát hơi nước. Bốc thoát hơi nước là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá
những yêu cầu sử dụng nước của cây trồng và những yêu cầu tưới nước.
Ở miền Nam, chế độ nhiệt gần tương tự chế độ nhiệt ở vùng xích đạo và nhiệt độ hàng
năm được xếp vào loại ít biến động.
Bản đồ mô đun dòng chảy năm biểu diễn lượng dòng chảy trung bình năm trên một
kilômét vuông bề mặt lưu vực hứng nước. Dòng chảy năm biến đổi rất lớn theo từng
vùng. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất là ở vùng duyên hải tỉnh Ninh Thuận, khoảng 5
l/s/km2 trong khi cao nhất lên tới 120 l/s/km2 ở vùng núi phía Đông Bắc Quảng Ninh.