You are on page 1of 60

NHÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS

Dự báo chi tiêu tiêu dùng của Việt Nam sẽ đạt 3,396.8 nghìn tỷđồng (+11.9% yoy) trong năm 2019
Theo BMI khảo sát, chi tiêu tiêu dùng sẽ tập trung vào 2 mặt hàng chính là mặt hàng thiết yếu và mặ
hàng xa xỉ. Đối với mặt hàng thiết yếu (thực phẩm, đồuống, đồgia dụng, v.v.), giá trị chi tiêu mặt hàn
này năm 2019 ước đạt 1,956 ngàn tỷ, tăng +11.8% so với 2018 và chiếm phần lớn cơ cấu là 57.6%. T
nhiên, trong giai đoạn 2019-2022, khi thu nhập người dân cải thiện thì chi tiêu cho các mặt hàng thiế
yếu này sẽchậm lại và giảm xuống còn 57.4% vềcơ cấu trong năm 2022. Đối với mặt hàng xa xỉ năm
2019(điện thoại, máy tính, điện lạnh, v.v.) ước đạt 1,440.6 nghìn tỷ, tăng +12.1% yoy so với 2018 và
Thương mại điệnchiếm 42.4% cơ cấuđang
tử(E-commerce) trongnở
2019 và năm
rộ hai sẽtăng
gầnlên 42.6%
đây vào
nhờ sự năm
phát 2022
triển của công nghệ,
tăng trưởng 2018 đạt 38.7% YoY so với 2017. Theo Nelson khảo sát, nhu cầu sử dụng sản phẩm công
nghệ thông tin và di động đã tăng 11%/năm trong giai đoạn hai năm qua, đã đáp ứng những nhu cầu
sự tiện lợi của người tiêu dùng trong hệ sinh thái mua hàng trực tuyến. Riêng trong Q3/18, giá trị về
điện thoại di động ước đạt 23,773 tỷ tăng 5% so với quý trước. Qua đó, tổng giá trị thị trường thương
mại điện tử đã đạt 2.9 tỷ USD vào năm 2018 và dự báo sẽ tiệm cận tới giá trị 5 tỷUSD vào năm 2020 v
tốc độ tăng trưởng bình quân CAGR là 31.3%/năm. Vì thế, chúng tôi đánh giá thịtrường thương mại điệ
tử sẽ càng ngày cạnh tranh khốc liệt hơn và các công ty tiêu dùng truyền thống như VNM, MWG, PNJ
hiện đang gia nhập mảng thương mại điện tửthông qua hình thức bán hàng đa kênh (omni channel) đ
tiếp cận tập khách hàng mới thông qua nhiều kênh nhằm tăng doanh thu.
Thế hệ Z sẽ là khách hàng mục tiêu tiếp theo của các hãng tiêu dùng. Thế hệ Z là thế hệ được sinh v
năm 1996-2005 và trưởng thành trong một thời kỳ thịnh vượng về kinh tế của đất nước. Hơn nữa, họ l
người được tiếp cận với thời đại công nghệ số ngay từ nhỏ và dành nhiều thời gian đáng kể cho các
trang mạng truyền thông xã hội. Hiện ở Việt Nam tính tới năm 2025, thế hệ Z sẽ đạt 14.7 triệu người v
chiếm 21% nguồn nhân lực cho xã hội. Qua đó, đây sẽ là nhóm khách hàng mục tiêu tiếp theo của các
công ty tiêu dùng và chúng tôi đánh giá cao về tiềm năng của thế hệnày sẽ mang lại nhiều doanh thu
cho các công ty nếu có sự nghiên cứu, phân tích sớm nhu cầu và hành vi tâm lý tiêu dùng nhằm đạt ra
chiến
tỷ lệ đôlược
thịkinh
hóadoanh
ngày mới
mộtcho
mở thế hệsiêu
rộng, Z thị mini đang dần thay thế cho chợ truyền thống và đại siê
CỔ PHIẾU THAM KHẢO

1.9% yoy) trong năm 2019.


mặt hàng thiết yếu và mặt
v.), giá trị chi tiêu mặt hàng
hần lớn cơ cấu là 57.6%. Tuy VCSC
tiêu cho các mặt hàng thiết
Đối với mặt hàng xa xỉ năm
+12.1% yoy so với 2018 và
năm
hát 2022
triển của công nghệ, MWG : Bach Hoa Xanh tăng trưởng
u sử dụng sản phẩm công
PNJ : tăng đầu tư vào công nghệ, hệ thống Phân tích dữ
ã đáp ứng những nhu cầu về liệu -> hiểu rõ nhu cầu KH hơn ; quản lý hàng TỒN KHO,
g trong Q3/18, giá trị về CHUỖI CUNG ỨNG hiệu quả hơn; chuyển dịch dần sang
g giá trị thị trường thương bán lẻ PHỤ KIỆN THỜI TRANG thay vì chỉ có trang sức
rị 5 tỷUSD vào năm 2020 với
á thịtrường thương mại điện FRT :chương trình tài chính tiêu dùng giúp gia tăng thị
ống như VNM, MWG, PNJ phần, các nhà thuốc của FRT cũng tăng trưởng tốt
đa kênh (omni channel) để FPT : mua lại Intellinet, mảng viễn thông, mảng giáo dục ;
hệ Z là thế hệ được sinh vào nhân lực cho FPT Software
ủa đất nước. Hơn nữa, họ là
ời gian đáng kể cho các
Z sẽ đạt 14.7 triệu người và
mục tiêu tiếp theo của các
mang lại nhiều doanh thu
m lý tiêu dùng nhằm đạt ra
chợ truyền thống và đại siêu thị
CỔ PHIẾU THAM KHẢO

BSC

PNJ - MUA : (1) Tăng trưởng doanh thu cửa hàng cũ (SSSG)
duy trì ở mức cao ước tính khoảng 23% đối với mảng vàng
trang sức trong năm 2018 và 15% trong năm 2019; (2) Tốc độ
mở cửa hàng duy trì mức ổn định. Tính tới 9T2018, PNJ đã mở
mới được 44 cửa hàng, nâng tổng số cửa hàng lên 308 cửa
hàng gần như hoàn thành kế hoạch mở cửa hàng năm 2018
(40 cửa hàng)

MWG - MUA : (1) Số lượng cửa hàng (SLCH) mớ mới trong


năm 2019 của chuỗi ĐMX là 128 cửa hàng trong đó có 31 cửa
hàng chuyển đổi từ TGDĐ, BHX là 215 cửa hàng, TGDĐ sẽ
không mở thêm cửa hàng mới; (2) Tăng trưởng bình quân của
chuỗi ĐMX và TGDD là 8%; (3) Chuỗi BHX đã đạt được hòa vốn
EBITDA, biên lợi nhuận EBITDA năm 2019 đạt 0.9%; (4) Tỷ lệ
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp/Doanh thu thuần là
12.9%.

VNM - THEO DÕI :


(1) hiệp định thương mại xuất khẩu sữa từ Việt Nam vào
Trung Quốc trong năm 2019 sẽ là động lực giúp doanh thu
xuất khẩu tăng 14.9% tổng doanh thu, ước tính khoảng 219 tỷ
đồng trong năm 2019 (2) M trúng gói thầu “Sữa học đường”
trị giá 3,828.1 ngàn tỷ đồng ở Hà Nội từ 2019 - 2020 tương
đương 3.58% cơ cấu DT VNM 2018 sẽ là một động lực tăng
trưởng quan trọng cho VNM. (3) Giá sữa nguyên vật liệu
(WMP, SMP) nhập khẩu từ New Zealand đã giảm trung bình
-16.15% YTD trong 6 tháng cuối năm 2018, vì thế chúng tôi
đánh giá biên lợi nhuận gộp của VNM sẽ cải thiện lên 47% -
47.2% trong năm 2019 so với 2018 là 46.12%
SAB - THEO DÕI :
NHÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS
Khi so sánh P/E giai đoạn 2016 – nay, cộng với đánh giá về triển vọng ngành năm 2019, chúng tôi cho
rằng P/E của cổ phiếu dệt may vẫn có thể tăng thêm. Tuy nhiên, thanh khoản thấp và vốn hóa t
trường chỉ ở mức trung bình là những điểm hạn chế đối với cổ phiếu dệt may mà các nhà đầu tư cần
chú ý
với sự gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ thương mại và chiến tranh thương mại, chúng tôi cho
rằng xu hướng chuyển dịch đơn hàng từ Trung Quốc sang các thị trường lân cận sẽ
tiếp tục tăng trong năm 2019. Xu hướng này có thể sẽ tác động tích cực đến khối lượng đơn đặ
hàng dệt may & may mặc của Việt Nam. Thực tế, cán cân thương mại của Việt Nam đã thặng dư khoả
860 triệu USD trong tháng 1/2019, với một số điểm nổi bật bao gồm 1) Doanh thu xuất khẩu từ thị
trường Trung Quốc giảm mạnh, 2) Doanh thu xuất khẩu từ thị trường Bắc Mỹ tăng mạnh và 3) Sự gia
tăng của Hải Phòng và thành phố Hải Dương trên bản đồ thương mại của Việt Nam. Xuất khẩu sang M
tăng vọt củng cố giả định của chúng tôi rằng Việt Nam được hưởng lợi từ căng thẳng thương mại và cá
doanh nghiệp Việt Nam đang giành được nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài. Xuất khẩu sang Mỹ đã
tăng hơn 40% YoY trong tháng 1/2019, trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và các mặt hàng
liên quan đã tăng gấp đôi giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

•Nhu cầu dệt may thế giới được dựbáo tăng trưởng với 3.5%/năm trong giai đoạn 2019-2020 hỗ trợ
tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam (trên 90% xuất khẩu).•Tăng trưởng xuất khẩu dệt may duy trì ở
mức cao nhờ giành được thị phần từ các thị trường khác: thịphần tăng từ 2.9% (2010) lên 5.6%
(2017), còn dư địa đểcải thiện.•Các hiệp định thương mại EVFTA, CPTPP và chiến tranh thương m
Mỹ Trung tạo cơ hội cho dệt may Việt Nam giành thêm thịphần, đặc biệt tại Mỹ và EU.
NHÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS
n 2016 – nay, cộng với đánh giá về triển vọng ngành năm 2019, chúng tôi cho
dệt may vẫn có thể tăng thêm. Tuy nhiên, thanh khoản thấp và vốn hóa thị
bình là những điểm hạn chế đối với cổ phiếu dệt may mà các nhà đầu tư cần

nghĩa bảo hộ thương mại và chiến tranh thương mại, chúng tôi cho
ển dịch đơn hàng từ Trung Quốc sang các thị trường lân cận sẽ
m 2019. Xu hướng này có thể sẽ tác động tích cực đến khối lượng đơn đặt
c của Việt Nam. Thực tế, cán cân thương mại của Việt Nam đã thặng dư khoảng
ng 1/2019, với một số điểm nổi bật bao gồm 1) Doanh thu xuất khẩu từ thị
mạnh, 2) Doanh thu xuất khẩu từ thị trường Bắc Mỹ tăng mạnh và 3) Sự gia
hành phố Hải Dương trên bản đồ thương mại của Việt Nam. Xuất khẩu sang Mỹ
h của chúng tôi rằng Việt Nam được hưởng lợi từ căng thẳng thương mại và các
đang giành được nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài. Xuất khẩu sang Mỹ đã
tháng 1/2019, trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và các mặt hàng
ôi giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

giới được dựbáo tăng trưởng với 3.5%/năm trong giai đoạn 2019-2020 hỗ trợ
may Việt Nam (trên 90% xuất khẩu).•Tăng trưởng xuất khẩu dệt may duy trì ở
c thị phần từ các thị trường khác: thịphần tăng từ 2.9% (2010) lên 5.6%
thiện.•Các hiệp định thương mại EVFTA, CPTPP và chiến tranh thương mại
dệt may Việt Nam giành thêm thịphần, đặc biệt tại Mỹ và EU.
CỔ PHIẾU THAM KHẢO

BSC VDSC SSI

TCM - THEO DÕI : STK, STK, TCM


Chuỗi sản xuất khép kín từ sợi trở đi là một lợi thế cho TCM khi đón đầu các MSH,
hiệp định thương mại tự do có yêu cầu về chứng nhận nguồn gốc xuất xứ TCM, TNG
(CPTPP: từ sợi trở đi, EVFTA: từ vải trở đi). Tỷ lệ sử dụng nội bộ của các SP vải
và sợi của TCM lần lượt là 50% và 70-80%, có thể đáp ứng tốt yêu cầu về
xuất xứ. Tăng công suất trong thời gian tới: công ty có kế hoạch sẽ nâng
công suất đối với mảng vải thêm 17% và mảng may thêm 7% trong năm 2019
để đáp ứng tốt hơn các đơn hàng của đối tác. Khả năng cải thiện biên lợi
nhuận trong tương lai nhờ: (1) nâng cao năng suất mảng may (đặc biệt tại
NM Vĩnh Long, năm 2018 đã đạt trên 30 USD/người/ngày); (2) tăng tỷ trọng
mảng vải (biên LNG > 20%) trong tổng doanh thu; (3) duy trì tỷ lệ biên LNG ở
mảng sợi.
l Tập khách hàng của TCM khiến cho chúng tôi quan ngại về tăng trưởng
và dòng tiền trong năm tới do (1) Đối tác Sears (7% doanh thu) nộp đơn xin
phá sản (2) Khách hàng lớn nhất là Eland (30-40% đơn hàng) đang có dấu
hiệu suy giảm về lợi nhuận và dòng tiền trong khi khoản phải thu tại TCM
tăng lên liên tục cũng sẽ là rủi ro đối với công ty. Do đó, chúng tôi khuyến
nghị theo dõi thêm đối với TCM.

MSH - MUA :
(1) Quy mô lớn thứ 4 trong số các doanh nghiệp may tư nhân. Công suất dự
kiến tăng thêm 20% sau khi Sông Hồng 10 đi vào hoạt động (2020F). (2) Tăng
trưởng đơn hàng nhờ phát triển các khách hàng mới (Haddad, LuenThai) và
xu hướng dịch chuyển đơn hàng sang Việt Nam. (3) Tăng tỷ trọng đơn hàng
FOB từ 62% (2017) lên trên 80% (2020F) giúp cải thiện và duy trì biên lợi
nhuận gộp từ 17.2% lên trên 19%. (4) Hiệu quả sinh lời tốt, tài chính lành
mạnh, cổ tức tiền cao (trên 40% tiền mặt)
TNG - THEO DÕI :
Năng lực sản xuất (10 NM với 209 dây chuyền may, quy mô lao động lớn
nhất trong số các DN may niêm yết) và tập khách hàng (Decathlon (EU), The
Children’s Place (Mỹ), Haddad ước tính đóng góp lần lượt 40%, 22% và 7%
doanh thu).
Động lực tăng trưởng của TNG trong thời gian tới đến từ việc mở rộng công
suất nhà máy Đồng Hỷ thêm 18 chuyền may (+8%) trong năm 2019 và xây
dựng nhà máy Võ Nhai (+32-36 chuyền may, +13-15% công suất) trong năm
2020. Thêm nữa, TNG là DN may có tỷ lệ đơn hàng cho thị trường EU lên
đến 56% nên kỳ vọng sẽ được hưởng lợi khi EVFTA được phê chuẩn và đi
vào hiệu lực (dự kiến trong năm 2019).
l RỦI RO có đối với TNG như: (1) sử dụng đòn bẩy cao, dòng tiền hoạt động
CFO < 0 nên sẽ gặp áp lực lớn khi lãi suất tăng; (2) việc đầu tư mở rộng
nhanh trong khi đơn hàng không tăng trưởng theo kịp tạo áp lực lên lợi
nhuận; (3) rủi ro về nguồn lao động: liên quan đến nguồn lao động và mức
lương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; (4) rủi ro từ đầu tư dự án BĐS và KCN;
(5) rủi ro pha loãng từ trái phiếu chuyển đổi (lần chuyển đổi đầu tiên có thể
vào năm 2020). Do đó, mức định giá của TNG thường chiết khấu nhiều so với
mặt bằng chung của ngành.

VGG – MUA
(1) Doanh nghiệp quy mô lớn, tăng trưởng doanh thu 15% trong giai đoạn
2013-2017. VGG có những khách hàng lớn (ước đóng góp trên 50% doanh
thu) như South Island Garment SDN.BHD (Malaysia – cổ đông chiến lược),
Mitsubishi Corp. (Uniqlo).
(2) Khả năng mở rộng công suất đến từ nhà máy Việt Long Hưng. Giai đoạn
1 của NM với 2,200 lao động (+22.5% công suất) đã đi vào hoạt động trong
2018, dự kiến có thể nâng lên gấp đôi sau khi đưa vào hoạt động các giai
đoạn tiếp theo.
(3) Tài chính lành mạnh: tỷ lệ nợ thấp 3%, không có nợ vay dài hạn, số dư
tiền lớn (trên 1,100 tỷ)

VGT – THEO DÕI


VGT hoạt động theo mô hình holdings với danh mục các khoản đầu tư vào
rất nhiều công ty hoạt động hiệu quả trong ngành dệt may. Lợi nhuận của
công ty đến chủ yếu từ các công ty con (Phong Phú, Hòa Thọ..) và khoản đầu
tư vào công ty liên kết (Việt Tiến, Nhà Bè, Việt Thắng, May 10…, đóng góp
70% LNST hợp nhất). Do đó, chúng tôi đánh giá các khoản đầu tư của VGT tại
các công ty thành viên sẽ tiếp tục mang lại lợi nhuận lớn cho công ty, đặc
biệt khi triển vọng ngành được đánh giá tiếp tục khả quan trong năm tới.
Hiện tại VGT đang được giao dịch tại mức dưới mệnh giá (P/B = 0.77x ) và
trong năm tới sẽ có thêm catalyst đến từ việc thoái vốn nhà nước từ
53.49% về 0%.
NHÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS
Nguồn cung bị hạn chế, chủ yếu tại HồChí Minh do một sốyếu tố khách quan đến về vấn đề
pháp lý được siết chặt dần, trong khi đó nguồn cầu hấp thụvẫn duy trì mức tốt. Theo quan sát
của chúng tôi đối với các doanh nghiệp trên sàn, tiến độmởbán các dựánđều có xu hướng bị dời
lại qua năm 2019 thay vì như kếhoạch mở bán trước đó trong năm 2018 vì các yếu tốliên quan
đến vấn đềpháp lý (giấy phép xây dựng). Cụ thể một số dự án dự kiến được mở bán năm 2019
như Vincity Grand Park Q9 -VIC (dự kiến Q1/201),Gem Riverside –DXG (dựkiến Q1/2019),
Hermosa -KDH (dựkiến Q2/2019) và Akira City –NLG (dựkiến Q1/2019). NGUỒN VỐN TÍN
DỤNG dành cho thị trường bất động sản năm 2019 sẽ bị hạn chếdo Thông tư 16/2018/TT-
NHNN. Cụ thể từ năm 2019, ngân hàng thương mại chỉ được sửdụng 40% nguồn vốn huy động
ngắn hạn đểcho vay trung hạn, dài hạn thay vì mức 45% trong năm 2018. Điều này sẽdẫn tới
việc khó khăn hơn đối với các chủđầu tư trong việc huy động vốn đầu tư các dựán do các chủđầu
tư Việt Nam vẫnphụthuộc rất lớn vào nguồn vốn vay tín dụng và vốn huy động từ khách hàng
Phân khúc căn hộ trung cấp vẫn tiếp tục sẽ là phân khúc dẫn dắt thịtrường tuy nhiên cạnh
tranh sẽgay gắt hơn do nguồn cung dựkiến năm 2019 sẽđột biến (chủyếu dựán Vincity).Theo
sốliệu của CBRE, trong 9T2018 lần lượt có 57% và 61% sốlượng căn hộmởmới ởHCM và Hà Nội
thuộc phân khúc trung cấp. Chúng tôi cho rằng cạnh tranh của các phân khúc trung cấp sẽgay
gắt hơn và lợi thếsẽthuộc về việc doanh nghiệp bất động sản nào có khảnăng mởbán dựán mới
với đầy đủpháp lý do tình trạng thiếu cung hiện tại. Ngoài ra, số lượng căn hộ mở bán chính năm
2018 sẽ được đóng góp lớn từ Vincity. Hiện tại VHM đang triển khai 3 dựán với tổng sốlượng căn
hộlà 132,500 căn hộ trong giai đoạn 2019-2022, trong đó 2 dựán ởHà Nội (89,000 căn) đã được
mở bán giai đoạn đầu và HồChí Minh (43,500 căn) sẽđược mở bán từnăm 2019 ..... Điều này
dẫn đến việc tiến độdựán bị chậm lại so với kế hoạch ban đầu và KQKD năm 2019 -2020 của
ngành bất động sản có xu hướng tăng trưởng chậm lại. Chúng tôi dự báo tốc độ tăng trưởng
KQKD của ngành bất động sản sẽ chậm lại so với năm 2018 chủ yếu do (1) Thiếu các dự án
chuẩn bị bàn giao trong năm 2019 –2020;(2) Tăng trưởng lợi nhuận sẽ phụ thuộc nhiều vào lợi
nhuận bất thường chủ yếu đến từviệc chuyển nhượng dựán;(3) Lãi suất cho vay dự báo tăng và
siết chặt
Dòng vốntínFDI
dụng ít nhiều
đăng sẽdấu
ký có gâyhiệu
áp lực đến
tăng chủđầu
trưởng tư cũng
chậm như người
lại (-14.2% mua
yoy), tuynhà.
nhiên vốn FDI giải
ngân vẫn ghi nhận tăng trưởng dương (+3.1% yoy).Theo Cục đầu tư nước ngoài, tổng vốn FDI
đăng ký và cấp mới đến ngày 20/11/2018 đạt 30.8 tỷUSD (-14.2% yoy) do không có dựán
tỷUSD như tháng 11/2017, tuy nhiên vốn FDI giải ngân cũng ghi nhận tăng trưởng dương đạt
16.5 tỷUSD (+3.1% yoy). Chúng tôi đánh giá tuy dòng vốn FDI có mức tăng trưởng âm trong
11T/2018 nhưng xét vềsốtuyệt đối thì đây vẫn là mức cao so với giai đoạn trước.

Ngoài dòng vốn FDI vẫn duy trì mức cao, BĐS khu công nghiệp -Hưởng lợi lớn từcác
hiệp định thương mại sắp (CPTPP, EVFTA) và làn sóng chuyển dịch từ Trung Quốc do chiến tranh
thương mại Trung-Mỹ.Theo báo cáo của JLL , sự chuyển dịch nhà xưởng sản xuất từ Trung
Quốc sang các nước Đông Nam Á (Cụ thể là Việt Nam) nhờvào ba yếu tố sau
(1)Chi phí hoạt động Trung Quốc tăng mạnh. Theo số liệu của IMA Asia, tiền lương sản xuất
ởTQ đã tăng từ 2.0 USD/giờnăm 2010 lên 3.9 USD/giờnăm 2016, cao hơn so với mức tiền lương
sản xuất trung bình ởViệt Nam 1 –1.4 USD/giờ.
(2) Giá cho thuê đất khu công nghiệp tăng mạnh. Các thành phố lớn như Thượng Hải ghi
nhận giá đất công nghiệp tăng lên mức 180 USD/m2, trong khi đó mức giá đất ởViệt Nam tương
đối thấp, chỉởmức 100 –140 USD/m2 (Khu vực thành phốlớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh)
(3) Sự chuyển dịch của Trung Quốc lên trong chuỗi giá trị khi tập trung phát triển
xuất khẩu mặt hàng giá trị cao hơn và làn sóng dịch chuyển nhà máy sang Việt Nam do vấn
đềáp thuếcủa chiến tranh thương mại Trung Mỹ. Hiện tại, các nhà máy Việt Nam vẫn chủyếu tập
trung các mặt hàng có giá trịgia tăng thấp và mang tính gia công như dệt may, đồnội thất, lắp
ráp ô tô
CỔ PHIẾU THA
HÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS HSC VCSC
HồChí Minh do một sốyếu tố khách quan đến về vấn đề VHM, l NLG hưởng lợi từ cơ sở
đó nguồn cầu hấp thụvẫn duy trì mức tốt. Theo quan sát CTD, NLG, hạ tầng phát triển kèm thu
KBC nhập trong dân tăng trong
p trên sàn, tiến độmởbán các dựánđều có xu hướng bị dời
bối cảnh tình hình nợ vay ở
mở bán trước đó trong năm 2018 vì các yếu tốliên quan mức thấp so với cùng
g). Cụ thể một số dự án dự kiến được mở bán năm 2019 ngành và đủ vốn để tận
ến Q1/201),Gem Riverside –DXG (dựkiến Q1/2019), dụng cơ hội mua bổ sung
kira City –NLG (dựkiến Q1/2019). NGUỒN VỐN TÍN quỹ đất
sản năm 2019 sẽ bị hạn chếdo Thông tư 16/2018/TT-
g thương mại chỉ được sửdụng 40% nguồn vốn huy động -DXG : còn lợi thế từ dự án
Gem Premium va Opal City
n thay vì mức 45% trong năm 2018. Điều này sẽdẫn tới với lực lượng sale hùng hậu
tư trong việc huy động vốn đầu tư các dựán do các chủđầu và thị phần môi giới hơn
nguồn vốn vay tín dụng và vốn huy động từ khách hàng 30% phân khúc chủ yếu dự
ếp tục sẽ là phân khúc dẫn dắt thịtrường tuy nhiên cạnh án cho tầng lớp trung lưu
ựkiến năm 2019 sẽđột biến (chủyếu dựán Vincity).Theo
-KDH đang có quỹ đất tổng
t có 57% và 61% sốlượng căn hộmởmới ởHCM và Hà Nội
cộng 500 hecta tại TPHCM
cho rằng cạnh tranh của các phân khúc trung cấp sẽgay hơn 10 năm phát triển, chỉ
nh nghiệp bất động sản nào có khảnăng mởbán dựán mới có Vincom và Novaland có
cung hiện tại. Ngoài ra, số lượng căn hộ mở bán chính năm quỹ đất quy mô như vậy,
Hiện tại VHM đang triển khai 3 dựán với tổng sốlượng căn phần lớn đất KDH đang
019-2022, trong đó 2 dựán ởHà Nội (89,000 căn) đã được được book với giá trị 1 nửa
43,500 căn) sẽđược mở bán từnăm 2019 ..... Điều này giá thị trường, tiềm năng
gần hiện là dự án SaFira
so với kế hoạch ban đầu và KQKD năm 2019 -2020 của 1600 căn hộ tại quận 9 đã
trưởng chậm lại. Chúng tôi dự báo tốc độ tăng trưởng được 100% bán sạch trước
chậm lại so với năm 2018 chủ yếu do (1) Thiếu các dự án khi hoàn thành.
020;(2) Tăng trưởng lợi nhuận sẽ phụ thuộc nhiều vào lợi
chuyển nhượng dựán;(3) Lãi suất cho vay dự báo tăng và
c đến
ăng chủđầu
trưởng tư cũng
chậm như người
lại (-14.2% mua
yoy), tuynhà.
nhiên vốn FDI giải
g (+3.1% yoy).Theo Cục đầu tư nước ngoài, tổng vốn FDI
018 đạt 30.8 tỷUSD (-14.2% yoy) do không có dựán
ốn FDI giải ngân cũng ghi nhận tăng trưởng dương đạt
nh giá tuy dòng vốn FDI có mức tăng trưởng âm trong
đây vẫn là mức cao so với giai đoạn trước.

ức cao, BĐS khu công nghiệp -Hưởng lợi lớn từcác
FTA) và làn sóng chuyển dịch từ Trung Quốc do chiến tranh
a JLL , sự chuyển dịch nhà xưởng sản xuất từ Trung
Cụ thể là Việt Nam) nhờvào ba yếu tố sau
ăng mạnh. Theo số liệu của IMA Asia, tiền lương sản xuất
lên 3.9 USD/giờnăm 2016, cao hơn so với mức tiền lương
USD/giờ.
iệp tăng mạnh. Các thành phố lớn như Thượng Hải ghi
c 180 USD/m2, trong khi đó mức giá đất ởViệt Nam tương
Khu vực thành phốlớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh)
uốc lên trong chuỗi giá trị khi tập trung phát triển
à làn sóng dịch chuyển nhà máy sang Việt Nam do vấn
Trung Mỹ. Hiện tại, các nhà máy Việt Nam vẫn chủyếu tập
thấp và mang tính gia công như dệt may, đồnội thất, lắp
CỔ PHIẾU THAM KHẢO
BCSC
VHM : lợi nhuận trước thuế đạt 15,1 nghìn tỷ
đồng (+147% yoy), được đóng góp bởi (1) các
Dự án Vinhomes (8,805 tỷ đồng) và các dự án
BCC (7,016 tỷ đồng); (2) Chuyển nhượng dự án
Lotus (2,000 tỷ).
dự án Vincity (2019-2023) có những tín hiệu khả
quan nhờ vào (1) Nguồn cung đang siết chặt; (2)
Phân khúc Vincity hướng tới là phân khúc bình
dân/trung cấp có nguồn cầu rất lớn; (3) VHM
đang sở hữu hệ sinh thái tương đối hoàn chỉnh
và chính sách cho vay nhà khá ưu đãi (Kỳ hạn
lên tới 35 năm và 70% tổng giá trị hợp đồng)

NLG : Sở hữu quỹ đất sạch lớn đang chờ phát


triển khoảng 539.3 ha, có thể triển khai bán
hàng trong năm 2019. Với phân khúc sản phẩm
khá đa dạng và thương hiệu uy tín là những thế
mạnh của NLG khi doanh nghiệp có thể linh hoạt
phát triển các dự án tùy vào nhu cầu thị trường
bao gồm: (1) Ehome – phân khúc bình dân, (2)
Flora – phân khúc trung cấp và (3) Valora – villas
– phân khúc cao cấp. NLG đang sở hữu các dự
án lớn có khả năng mở bán trong năm 2019 bao
gồm (1) Akari City, (2) Mizuki Park, (3) Water
Point, (4) Nam Long 3 – Cần Thơ.
HDG : Tăng trưởng lợi nhuận năm 2019-2020
sẽ được đảm bảo bởi dự án Centrosa Garden
(tổng DT dự án khoảng 10,700 tỷ đồng), ước tính
ghi nhận doanh thu năm 2019 khoảng 4,000 tỷ
đồng cho 4 blocks. Chúng tôi đánh giá mảng
kinh doanh bất động sản sẽ là mảng cốt lõi đóng
góp chính trong kế hoạch tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận giai đoạn 2019 - 2020 của HDG,
trong đó nguồn lợi nhuận chính sẽ đến từ (1) Hà
Đô Centrosa, (2) Hà Đô Dragon City, (3) Hà Đô
Green Lane. Ngoài ra dự án Nongtha Central
Park dự kiến cũng sẽ được mở bán trong
Q4/2018.
Quỹ đất được gia tăng thêm trong thời gian gần
đây giúp HDG đảm bảo việc phát triển trong dài
hạn. Sau khi hoàn tất thoái vốn từ Bộ Quốc
Phòng, HDG tích cực đẩy mạnh việc M&A và
mua thêm các quỹ đất mới như Tòa nhà hỗn
hợp Dịch Vọng – Cầu GIấy (1ha), HaDo Green
Land(2,3 ha), 62 Phan Đình Giót (2,23 ha), dự án
Alila Bảo Đại (8,92ha). Dòng tiền ổn định từ
mảng thủy điện, dự kiến tăng trưởng mạnh
trong giai đoạn 2019-2020 nhờ vào 3 nhà máy
mới (tổng công suất ước tính 205 MW). Theo
đó, nhà máy thủy điện Nhạn Hạc (Công suất 59
MW): đã
KBC Dựđược đưa vào
kiến hoàn thànhvậnkế
hành từ Q3/2018,
hoạch bàn giao
qua đókhu
100ha giúpcông
tổngnghiệp
công suất mảng
trong nămthủy điện
2018. Lũycủa
kế
HDG
3 quýtăng
đầu gần
năm, gấp
KBCđôiđãtừbàn
mức 60 được
giao MWh85ha
lên mức
đạt
119 MW
85% kế hoạch năm của doanh nghiệp, doanh thu
cho thuê đất đạt 1,427 tỷ đồng(+176.4% yoy).
Dự kiến quý 4, KBC sẽ ghi nhận thêm diện tích
tại khu công nghiệp Quế Võ qua đó sẽ hoàn
thành kế hoạch bàn giao 100ha khu công nghiệp
trong năm 2018, gấp 2.5 lần so với năm 2017
Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận năm 2019
được đảm bảo từ lượng lớn hợp đồng ký mới
ở mảng KCN và lợi nhuận từ dự án Phúc Ninh.
BSC dự kiến doanh thu năm 2019 của KBC đạt
2,700 tỷ đồng (+16.5% yoy), lợi nhuận dự kiến
đạt khoảng 1,062 tỷ đồng (+45.5% yoy). EPS FW
= 2,260 đồng/cp.
NHÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Việt Nam 2019 sẽ tăng trưởng khả quan 10-13%.Chúng tôi ti
rằng ngành cảng biển sẽ khả quan vào năm 2019 nhờ vào các yếu tố tích cực trong năm 2019 sau:
(1)Thành công trong việc ký kết các hiệp định thương mại tự do khu vực và quốc tếcủa Chính phủ Việt
Nam như CPTPP, EVFTA,... sẽ cắt giảm rào cản thuế quan nhằm đẩy mạnh XNK; (2)Việt Nam là điểm
đến đầu tư nóng nhất với nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tính tới 11/2018 đã đạt 15.8
tỷUSD và ước tính tới cuối năm sẽđạt 17 tỷUSD nằm trong top 3 quốc gia có FDI cao nhất trong ASEAN
(1st Singapore, 2nd Indonesia);(3)Xu hướng chuyển dịch công nghiệp từ Trung Quốc vềcác nước
Đông Nam Á do tác động từchiến tranh thương mại Trung –Mỹ, nhờ đó Việt Nam sẽ là quốc gia được
nhiều doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn nhờ chính sách mở cửa của Chính Phủ.

BộGTVT vừa ban hànhthông tư số54/2018 về khung giá dịch vụ bốc dỡ container tăng 10%. --> Hiệu
ứng ngược từ quy định mới của chính phủ - thực trạng hiện tại cung vẫn lớn hơn cầu, các cảng biể
vẫn cạnh tranh gay gắt bằng cách hạ khung giá các dịch vụcảng biển nhằm thu hút các hãng tàu v
bến. Qua đó, không loại trừ khảnăng các cảng sẽ chia sẻ lại lợi ích cho đối tác bằng cách giảm các loạ
phí dịch vụ khác bên trong hoặc các hãng tàu sẽ tăng giá vận tải biển để đẩy khoản phí tăng từdịch
vụbốc xếp cảng biển cho chính các nhà xuất nhập khẩu hàng hóa.
v tình hình hoạt động kinh doanh của ngành vận tải biển có sự cải thiện thông qua
1. việc giảm bớt lỗ từ lợi nhuận sau thuế và hơn thế nữa là nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu có lợi
nhuận dương trong 9T2018.
2. giá dầu thô thế giới giảm mạnh gần 45% dẫn đến giá dầu sản phẩm như xăng, dầu diesel cũng
điều chỉnh ước tính 21 - 23% trong Q4/2018. Qua đó, biên lợi nhuận sẽ cải thiện đáng kể nhờ các loại
chi phí nhiên liệu của các hãng tàu sẽ giảm bớt (tỷ trọng của chi phí nhiên vật liệu chiếm gần 20 - 35%
tổng chi phí).  nếu giá cước vận tải biển tăng trưởng ổn định trong năm 2019 và sự hỗ trợ của bộ
GTVT về khung giá vận tải biển sẽ giúp có các doanh nghiệp trong ngành tăng trưởng tốt.
vRủi ro ngành: Hiện đội tàu Việt Nam thường khá nhỏ <120,000 DWT vì thế không thể cạnh tranh
được với các hãng tàu nước ngoài với xu hướng sử dụng tàu trên 140,000 DWT nhằm giảm chi phí vận
chuyển/container và một số tàu đã quá tuổi sử dụng nên không thể đi vào một số nước trong kh
vực để lấy hàng
NHÂN TỐ XÚC TÁC - CATALYSTS
hông qua cảng Việt Nam 2019 sẽ tăng trưởng khả quan 10-13%.Chúng tôi tin
khả quan vào năm 2019 nhờ vào các yếu tố tích cực trong năm 2019 sau:
c ký kết các hiệp định thương mại tự do khu vực và quốc tếcủa Chính phủ Việt
A,... sẽ cắt giảm rào cản thuế quan nhằm đẩy mạnh XNK; (2)Việt Nam là điểm
ới nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tính tới 11/2018 đã đạt 15.8
ối năm sẽđạt 17 tỷUSD nằm trong top 3 quốc gia có FDI cao nhất trong ASEAN
nesia);(3)Xu hướng chuyển dịch công nghiệp từ Trung Quốc vềcác nước
ng từchiến tranh thương mại Trung –Mỹ, nhờ đó Việt Nam sẽ là quốc gia được
c ngoài lựa chọn nhờ chính sách mở cửa của Chính Phủ.

ông tư số54/2018 về khung giá dịch vụ bốc dỡ container tăng 10%. --> Hiệu
mới của chính phủ - thực trạng hiện tại cung vẫn lớn hơn cầu, các cảng biển
ắt bằng cách hạ khung giá các dịch vụcảng biển nhằm thu hút các hãng tàu về
trừ khảnăng các cảng sẽ chia sẻ lại lợi ích cho đối tác bằng cách giảm các loại
ng hoặc các hãng tàu sẽ tăng giá vận tải biển để đẩy khoản phí tăng từdịch
o chính các nhà xuất nhập khẩu hàng hóa.
kinh doanh của ngành vận tải biển có sự cải thiện thông qua
ợi nhuận sau thuế và hơn thế nữa là nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu có lợi
18.
giảm mạnh gần 45% dẫn đến giá dầu sản phẩm như xăng, dầu diesel cũng
23% trong Q4/2018. Qua đó, biên lợi nhuận sẽ cải thiện đáng kể nhờ các loại
c hãng tàu sẽ giảm bớt (tỷ trọng của chi phí nhiên vật liệu chiếm gần 20 - 35%
ước vận tải biển tăng trưởng ổn định trong năm 2019 và sự hỗ trợ của bộ
n tải biển sẽ giúp có các doanh nghiệp trong ngành tăng trưởng tốt.
tàu Việt Nam thường khá nhỏ <120,000 DWT vì thế không thể cạnh tranh
ước ngoài với xu hướng sử dụng tàu trên 140,000 DWT nhằm giảm chi phí vận
t số tàu đã quá tuổi sử dụng nên không thể đi vào một số nước trong khu
CỔ PHIẾU THAM KHẢO
SSI BCSC HSC VDSC MBS VCBS VCSC
•Cảng biển: GMD GMD –Theo Dõi : mảng kinh doanh cốt lõi VSC GMD, GMD,VSC VSC: ACV, AST,
-Các FTAs và là khai thác cảng biển với cơ cấu doanh TMS, mua; SCS
chiến tranh thu tới từ cảng biển chiếm 80% và SWC, VTP DVP;GMD
thương mại kỳ logistics 20% sau khi đã thoái xong vốn ở khả quan;
vọng sẽ thu hút 2 công ty GMD Shipping và GMD Logistics
nhiều hãng di dòi cho CJ. Qua đó, hoạt động cảng biển của
sản xuất sang GMD sẽ khả quan nhờ vào (1) Khung giá
Việt Nam thúc dịch vụ cảng biển sẽ tăng từ 5% - 10% tuy
đẩy dòng chảy nhiên chúng tôi vẫn lưu ý không loại trừ
thương mại. Tổng khả năng chia sẻ lợi ích cho hãng tàu từ
sản lượng hàng giảm các loại chi phí dịch vụ bên trong;
hoá qua cảng (2) Cảng Nam Đình Vũ sẽ hoạt động trọn
biển tăng 19% vẹn 1 năm 2019 với ước tính sản lượng
trong 11 tháng hàng thông cảng đạt 300,000 TEUs (+50%
năm 2018 yoy) và GMD sẽ triển khai giai đoạn 2 với
-Khu giá dịch vụ tổng công suất là 500,000 TEUs với tổng
cảng biển được vốn đầu tư 75 triệu USD.
điều chỉnh tăng
10% cho nhóm
dịch vụ XNK hiệu
lực từ 2019..

VSC MUA : khả quan KQKD nhờ (1) số


chuyến phục vụ tàu tăng lên 7 chuyến/
tuần đối với cảng Green (thêm 2 chuyến
từ APL và KSP), cảng VIP Green phục vụ
11-12 chuyến/ tuần (thêm chuyến từ
Maersk và Evergreen); (2) GMD đã thuê
thêm cảng PTSC Đình Vũ để phục vụ
thêm cho các chuyến trùng và nhờ đó
chuẩn bị lượng khách hàng tiềm năng
trong tương lai khi cảng mới tại Lạch
Huyện của VSC đi vào hoạt động; (3)
Khung giá dịch vụ cảng biển tăng 10%.
Qua đó, chúng tôi dự báo tổng sản lượng
hàng hóa thông cảng VSC sẽ vượt mức 1
triệu TEUs trong năm 2019, DTT và LNST
đạt 1,755 tỷ VND (+5.9% yoy) và 397 tỷ
VND (+3.93% yoy), EPS 2019 = 7,226
VND/cp

PVT MUA : đối với ngành vận tải hàng


lỏng của PVT, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn
sẽ đi vào hoạt động đầu năm 2019, từ đó
sẽ giúp các doanh nghiệp vận tải dầu khí
tăng được số hợp đồng vận tải dầu thô và
dầu thành phẩm. Ngoài ra, Bộ Công
Thương đang trình chính phủ phương án
nếu trong nước không đủ lượng than
cung ứng thì sẽ nhập than nhằm đảm
bảo cung cấp đủ than để sản xuất điện và
không để thiếu điện. Từ đó, PVT sẽ là đơn
vị vận chuyển than chính cho các nhà
Đơn vị Ngành VDSC HSC MBS

Thực
phẩm đồ
uống

Thủy sản

Tiêu
Thức ăn
dùng chăn nuôi
thiết
yếu Mía
đường

Cao su tự
nhiên

Nông
LTG
Nghiệp

Mua: ACB
(MT: 34.9)

Mua:
MBB, MBB (MT:
Ngân 28.6)
TCB,
hàng
HDB, VIB

Mua: TCB
(MT 28,3)
Mua
KBC (MT:
17.5)

Tài Mua
chính NLG (MT:
30.5)

VHM,
Bất Động NLG,
Sản CTD,
KBC

Bảo hiểm BVH, SSI

Mua GAS
Năng PVS(23.8 GAS,
Dầu khí (MT
lượng ) PVS
112.9)
Mua:
GMD(30.
GMD (MT
8)
35.1)
Cảng &
VSC
Logistic TMS,
SWC, Mua VSC
VTP theo (MT 56.9)
dõi

Xây dựng
hạ tầng

PPC(23),
Khả
REE(48.4
quan:
),
POW
POW(18.
(MT: 18.6)
4).

Mua REE
HND theo
( MT
dõi
44.6)
Điện gas
nước

Công
nghiệp

Nhựa

GMD(30.
8)
Vận tải TMS,
biển SWC,
VTP theo
dõi
HPG,
Thép
NKG

VLXD

Nguyên
liệu

Phân bón

Nhựa
giây hóa
chất

Công
Phân
nghệ mềm và FPT(55) FPT, YEG
thông dịch vụ
tin
Công
Phân
nghệ mềm và FPT(55) FPT, YEG
thông dịch vụ
tin

Nữ trang PNJ mua PNJ

STK(24.
3),
MSH(56).

Dệt may TCM,


TNG

Tiêu
dùng
không
thiết
yếu

Bán lẻ và SAB,
PP sp MSN,
CNTT MWG

Săm lốp

Dược
Y tế phẩm
DHG
HAX(19.
6).
Ô tô VEA, VEA
SVC theo
dõi
VCBS SSI BCSC VCSC

Theo dõi:
VNM

Theo dõi:
VHC (MT:
108,552-
upside
8.7%)

Theo dõi:
MPC

Theo dõi:
SBT,
QNS

Mua:
PHR (MT:
36,385-
upside
14.8%)

PTB

Mua: ACB
(MT:
36,542-
upside:
19%)

Mua:
VCB( giá MBB (MT:
hợp lí 30- 34,094- MBB,
37.5);AC upside TCB,
B( nắm 53.2%) VCB
giữ
21;34)
Mua: TCB
(MT:
31,423-
upside
9.5%)
Theo dõi:
VCB
Mua:
VHM
(Giá:
77,800-
MT:
92,700-
upside
19.2%)

Mua:
KBC (Giá:
12,700-
MT:
18,300-
VIC mục upside
tiêu 55; 44,1%)
NLG,
HDG mục
KBC DXG,
tiêu 30; Mua: KDH
HBC khả HDG
quan (Giá:
36,800-
MT:
54,700-
upside
43.9%)

Mua:
NLG (Giá:
28,300-
MT:
33,900-
upside
19.8%)

Mua: PVI
(MT:
37,713-
upside
18%)

Mua: BMI
(MT:
43,195-
upside
21.6%)

PVS,
GAS,
PVD,
PLX
PVT,
BSR,
PLX
Mua:
VSC: VSC
mua;
ACV,
DVP;GM GMD
AST, SCS
D khả
quan; Theo dõi:
GMD

Mua:
CTD
CTI
Theo dõi:
HBC
Mua:
POW
(MT:
17.830-
upside
18.87%)

Mua: PC1
SHP( nắ (MT:
m giữ giá 36,566- PPC,
18.5); upside REE,
NT2 (nắm 56.33%) NT2,
giữ giá
POW,
26-33);
PC1
PPC năm Mua:
giữ GEX (MT:
35,158-
upside
39.8%)

Mua:
REE (MT:
38,195)

Mua:
BMP (MT:
64,400-
upside
19.8%)
NTP,
BMP khả Nắm giữ:
quan NTP (MT:
47,800-
upside
11%)

Theo dõi:
AAA

Mua: PVT
Theo dõi:
HPG (MT:
38,100-
upside
13%) HPG tích
cực

Theo dõi:
HSG,
NKG

Nắm giữ:
VGC (MT:
17,600)

Nắm giữ:
CVT (MT
23,800)
KSB CTI
PTB Mua: HT1
(MT:
17,200-
upside
12.8%)

Theo dõi:
BCC

Mua: BFC
(MT:
30,777-
upside
22.1%)

Theo dõi:
DPM (MT: DPM
21,600-
upside
2.9%)

Theo dõi:
DCM,
LAS

Mua: FPT
(MT:
Mua FPT
59,100-
(MT: 52)
upside
37.7%)
FPT tích
cực
FPT tích
Mua: cực
CMG
Mua VTP
(MT:
(MT:
27,000-
170.8)
upside
38.4%)
Mua:
PNJ
PNJ

Mua:
MSH (MT:
59,430-
upside
18.1%)

Mua:
STK VGG (MT:
TCM 63.530-
upside
17%)

Theo dõi:
TCM,
TNG,
VGT

Mua:
MWG
(MT:
107.3) Mua: MWG tích
FPT
MWG cưc
Mua: FRT
(MT: 97.5)

Mua:
DRC (MT:
27,180-
upside
20.8%)

Mua:
PME (MT:
76,500-
upside
10.5%)

Theo dõi:
IMP,
DBD,

Theo dõi:
DHG (MT:
89,000-
upside
8.5%)
SSI RESEARCH VCSC

Bank :

MBB - mảng bảo


hiểm tăng trưởng
khá

TCB tăng trưởng


cho vay thế chấp
mạnh

•Đá xây dựng: KSB vật liệu - tài nguyên


CTI :

-Miền nam có
nguồn cung và trữ -HPG :Tổ hợp thép
lượng đá xây dựng Dung Quất
hạn chế nhưng nhu
cầu tiêu thụ cao
-Một số công trình
trọng điểm có nhu
cầu tiêu thụ đá lớn:
Sân bay Long
Thành, Đường
vành đai 3.4 –
TPHCM, Cao tốc
Trung Lương – Mỹ
Thuận, Cao tốc Mỹ
Thuận – Cần Thơ,
Cao tốc Dầu Giây –
Phan Thiết

•Gỗ xuất khẩu: PTB

-XK gỗ và và sản
phẩm gỗ đứng đầu
ASEAN, thứ 2 Châu
Á, thứ 5 toàn thế
giới

-Thuế xuất khẩu


các nước thành
viên giảm khi
CPTPP có hiệu lực,
giúp VN gia tăng
sức cạnh tranh
•Ngành dệt may:
STK, TCM

-Các hiệp định


thương mại tự do
thúc đẩy hoạt động
dịch chuyển đơn
hàng từ TQ về VN,
do chenh lệch thuế
suất áp dụng đối
với các sản phẩm
dệt may xuất khẩu

-Các doanh nghiệp


tập trung vào các
đơn hàng và sản
phẩm có BIÊN LẠI
GỘP cao
•CNTT: FPT Tiêu dùng : -

-Thị trường CNTT


khu vực Châu Á
Thái Bình Dương -Xanh
MWG : Bach Hoa
tăng trưởng
duy trì tăng trưởng
ca nhất 6.4%/năm
- PNJ : tăng đầu tư
vào công nghệ, hệ
thống phân tích dữ
liệu = hiểu rõ nhu
-Phân khúc tăng cầu KH hơn,//
trưởng mạnh là
mảng phần mềm quản lý hàng TỒN
(7.2%/năm) và hạ KHO, CHUỖI CUNG
ỨNG hiệu quả hơn;
tầng công nghệ chuyển dịch dần
(7.1%) sang bán lẻ PHỤ
KIỆN THỜI TRANG
thay vì chỉ có trang
sức,

-Thị trường phần


mềm có xu hướng
dịch chuyển từ khu -FRT :chương trình
vực Trung Quốc, Ấn tài chính tiêu dùng
Độ sang các nước giúp gia tăng thị
ASEAN, giúp VN phần, các nhà
tăng trưởng 15- thuốc của FRT cũng
25%/năm mảng tăng trưởng tốt
xuất khẩu phần
mềm và CNTT
-FPT : mua lại
Intellinet, mảng
viễn thông, mảng
giáo dục ; nhân lực
cho FPT Software
Công nghiệp và vận
•Cảng biển: GMD tải :
-Các FTAs và chiến
tranh thương mại -VJC : tăng trưởng
kỳ vọng sẽ thu hút thu nhập đường
nhiều hãng di dòi bay quốc tế, liên
sản xuất sang Việt doanh thành công
Nam thúc đẩy dòng các hãng hàng
chảy thương mại. không nước ngoài,
Tổng sản lượng giá dầu giảm, sở
hàng hoá qua cảng hữu của nước
biển tăng 19% ngoài kỳ vọng gia
trong 11 tháng tăng
năm 2018

-AST Taseco : cửa


hàng bán lẻ cho
-Khu giá dịch vụ thuê tại sân bay,
cảng biển được có khách sạn tại Đà
điều chỉnh tăng Nẵng, lợi nhuận
10% cho nhóm dịch mảng dịch vụ hàng
vụ XNK hiệu lực từ không tăng khá và
2019.. tăng trưởng cảng
hàng không miễn
thuế tích cực

-SCS : cơ sở dịch vụ
hàng không
-HVN : giá dầu
thấp, thoái vốn
công ty con,
chuyển sàn, nhà
nước thoái vốn

-ACV : cảng hàng


không ; chi phí vốn
giảm ; chính sách
hỗ trợ tích cực về
lợi nhuận

bảo hiểm:

-BVH : mạng lưới


đại lý,
Bancassurance,
bán chéo sản phẩm
phi nhân thọ

dầu khí:
-PVS có tiềm năng
từ mảng M&C, hợp
đồng dài hạn ký kết
mới FSO/FPSO,
mảng thăm dò địa
chất sẽ bỏ vì lỗ

-DPM hưởng lợi giá


dầu thấp, giá phân
URE = tăng cải
thiện biên lợi
nhuận, nhà máy
NPK-NH3 mới =
giảm rủi ro biến
động giá dầu và
URE

-GAS độc quyền


mảng khí đốt, cung
cấp 100% cho nhà
máy nhiệt điện,
70% cho nhà máy
ure, 100% khu công
nghiệp trong nước
và 70% thị phần
mảng bán sỉ của
LPG.
-PVD chiếm 50%
thị phần, đứng đầu
mảng cho thuê
giàn khoan và dịch
vụ liên quan, kỳ
vọng cho thuê đủ 4
giàn, thu lợi từ việc
thu hồi nợ xấu.

•Xăng dầu: PLX xăng dầu:

-PVT : nhà máy


Nghi Sơn, cải thiện
tỷ lệ khả dụng bể
-Từ tháng 10/2018 dầu thô, tình hình
VN nhập khẩu dầu tài chính cải thiên
thô do nhà máy lọc do bể dầu thô đã
rẻ hơn, trẻ hoá đội
dầu Dung Quất, ngũ trên tàu, vận
Nghi Sơn chuyển LPG than
và các sản phẩm
dầu có lợi nhuận
ổn định lâu dài
-BSR có tiềm năng
với giá giảm mạnh
-Tổng lượng xăng trong năm 2018,
dầu tiêu thụ và số thị phần đầu
ôtô ở VN tăng bình ngành, tài chính ổn
quân 5.7% và 29% định, dòng tiền dồi
giai đoạn 2013 – dào, thị phần ASIA
2017 đã chuyển qua Mỹ
đã tạo lợi thế cho
BSR

-PLX phân phối


xăng dầu đứng
đầu thị trường với
48-50% thị phần,
tình hình tài chính
tốt, mua cổ phần
JXTG tại Nhật, chủ
tịch mới sẽ có hơi
hướng tích cực
hơn.

điện:

-PPC có lợi thế với


cổ tức cao, chi phí
sản xuất thấp khi
tình trạng thiếu
điện ngày càng cao.
-REE có mảng cơ
điện lạnh dự
phóng lợi nhuận
tăng 33% trong
2019, cho thuê văn
phòng tăng 40% và
có ngân sách đầu
tư 130 triệu USD
cho các deal sắp tới

-NT2 sẽ hưởng lợi


từ giá dầu brent
thấp trong 2019,
cổ tức tiền mặt cao
và tình hình tài
chính sẽ không còn
nợ trong 2020

-POW : công ty sản


xuất điện lớn thứ 2
tại VN sau EVN.
Nhà máy điện Cà
Mau và Nhơn
Trạch 1 đã khấu
hao toàn bộ, lợi thế
còn là Nhơn Trạch
3, 4 sẽ đảm bảo
tăng trưởng tiềm
năng 2023
-PC1 : đầu ngành
trong xây lắp điện,
ban giám đốc đã
xác nhận sự đóng
góp 3 dự án BĐS
năm 2020-2022 và
định hướng tăng
gấp đôi năng
lượng thuỷ điện
vào cuối năm 2022

•Khu công nghiệp:


KBC •BĐS:

-FDI từ Korean, -NLG hưởng lợi từ


Taiwan, Japan tiếp cơ sở hạ tầng phát
tục tăng từ sự dịch triển kèm thu nhập
chuyển nhà xưởng
sản xuất từ TQ trong dân tăng
trong bối cảnh tình
sang VN. Tổng vốn hình nợ vay ở mức
FDI vào khu kinh thấp so với cùng
tết, khu CN tăng ngành và đủ vốn để
8,3 tỷ đồng. 2019 tận dụng cơ hội
Foxconn Warburg mua bổ sun quỹ
tiếp tục tăng đầu đất

-DXG còn lợi thế từ
dự án Gem
Premium va Opal
City với lực lượng
-Chi phí thuê kho sale hùng hậu và
tăng 4% mỗi năm thị phần môi giới
hơn 30% phân
khúc chủ yếu dự án
cho tầng lớp trung
lưu

-KDH đang có quỹ


đất tổng cộng 500
hecta tại TPHCM
hơn 10 năm phát
triển, chỉ có
Vincom và
Novaland có quỹ
-Giá thuê KCN phía đất quy mô như
bắc tăng 5%, phía vậy, phần lớn đất
nam tăng 7% trong KDH đang được
book với giá trị 1
2019 nửa giá thị trường,
tiềm năng gần hiện
là dự án SaFira
1600 căn hộ tại
quận 9 đã được
100% bán sạch
trước khi hoàn
thành.

•Chứng khoán:
-SSI là lựa chọn duy
nhất, 19 quý liên
tiếp dẫn đầu thị
phần bởi mảng bán
lẻ. Tham vọng của
SSI nằm ở quản lý
tài sản hơn là lợi
nhuận từ phí giao
dịch
BCSC KHÁC

Mua: ACB (MT:


36,542-upside:
19%)

Mua: MBB (MT:


34,094-upside
53.2%) (HSC) - MBB, TCB,
HDB, VIB

Mua: TCB (MT:


31,423-upside
9.5%)

Theo dõi: VCB


Nhựa :

Mua: BMP (MT:


64,400-upside
19.8%)
Nắm giữ: NTP (MT:
47,800-upside
11%)

Theo dõi: AAA

Thép : Theo dõi:


HPG (MT: 38,100-
upside 13%)

(HSC) - HPG, NKG /


Theo dõi: HSG, NKG

(HSC) - HPG, NKG /

VLXD : Nắm giữ:


VGC (MT: 17,600)

Nắm giữ: CVT (MT


23,800)

Mua: HT1 (MT:


17,200-upside
12.8%)

Theo dõi: BCC


Phân bón : Mua:
BFC (MT: 30,777-
upside 22.1%)

Theo dõi: DPM


(MT: 21,600-upside
2.9%)

Theo dõi: DCM, LAS

Thực phẩm đồ Nông nghiệp : LTG


uống VNM (HSC) ;

Thủy sản : Theo


dõi: VHC (MT:
108,552-upside
8.7%)
(HSC) CNTT : FPT,
Theo dõi: MPC YEG

- Mía đường : SBT,


QNS
- Cao su tự nhiên :
Mua: PHR (MT: (HSC) Nữ trang :
36,385-upside PNJ
14.8%)

- Nông Nghiệp :
PTB

(HSC) SAB, MSN,


MWG

*CNTT : Mua: FPT Ô TÔ : (HSC) VEA ;


(MT: 59,100-upside (VDSC) HAX(19.6).
37.7%)

Mua: CMG (MT:


27,000-upside VEA, SVC theo dõi
38.4%)

Nữ trang : PNJ

Dệt may : Mua:


MSH (MT: 59,430-
upside 18.1%)
Mua: VGG (MT:
63.530-upside
17%)

Theo dõi: TCM,


TNG, VGT

Bán lẻ và PP sp
CNTT : MWG

Săm lốp : Mua:


DRC (MT: 27,180-
upside 20.8%)

Cảng & Logistic:


Mua: VSC

Theo dõi: GMD

(HSC) - VSC
Xây dựng hạ tầng :

Mua: CTD

Theo dõi: HBC

Vận tải biển :

Mua: PVT

Mua: PVI (MT:


37,713-upside
18%)

(HSC) BẢO HIỂM -


BVH, SSI
Mua: BMI (MT:
43,195-upside
21.6%)
(HSC) GAS, PVS
Điện gas nước :

Mua: POW (MT:


17.830-upside
18.87%)
Mua: PC1 (MT:
36,566-upside
56.33%)

Mua: GEX (MT:


35,158-upside
39.8%)

Mua: REE (MT:


38,195)
Mua: VHM (Giá:
77,800-MT: 92,700-
upside 19.2%)

Mua: KBC (Giá:


12,700-MT: 18,300-
upside 44,1%)
Mua: HDG (Giá:
36,800-MT: 54,700- (HSC) - VHM, NLG,
upside 43.9%) CTD, KBC

Mua: NLG (Giá:


28,300-MT: 33,900-
upside 19.8%)
Y TẾ : Mua: PME
(MT: 76,500-upside
10.5%)

Theo dõi: IMP,


DBD, (HSC) : DHG

Theo dõi: DHG (MT:


89,000-upside
8.5%)

You might also like